Câu hỏi của bạn đọc Nguyễn Thị Hương, email: nguyenthihuong.ytcc@gmail.com.
- Mục 17.1 CDNT của HSMT của bên mời thầu ghi: Thời hạn hiệu lực của HSDT là: ≥ 90 ngày kể từ ngày có thời điểm đóng thầu.
- HSMT có kèm mẫu đơn dự thầu 01 (a) Đoạn cuối cùng ghi “Hồ sơ dự thầu này có hiệu lực trong thời gian (4) ngày, kể từ ngày __ tháng __năm __(5)”. Trong đó, ghi chú giải thích: (4) Ghi cụ thể số ngày có hiệu lực, không được ít hơn số ngày quy định tại Mục 17.1 BDL. Thời gian có hiệu lực của HSDT được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong HSMT. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày có thời điểm đóng thầu được tính là 1 ngày".
- Có 1 nhà thầu nộp HSDT với đơn dự thầu ghi "HSDT này có hiệu lực >= 90 ngày kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2022. Tổ xét thầu đánh giá hợp lệ vì cho rằng nhà thầu đã đáp ứng mục 17.1 CDNT. Tổ thẩm định không đồng ý với quan điểm trên vì cho rằng hiệu lực HSDT không đáp ứng tiêu chí số ngày cụ thể dẫn đến không xác định được thời điểm hiệu lực HSDT kết thúc, và đề nghị nhà thầu phải làm rõ HSDT cụ thể là bao nhiêu ngày. Nếu nhà thầu không làm rõ hoặc làm rõ không đáp ứng yêu cầu thì sẽ đánh giá HSDT là không hợp lệ. Và trích dẫn căn cứ như sau: “Theo quy định tại Mục 12 CDNT tại HSMT: Nhà thầu phải lập đơn dự thầu và các bảng biểu tương ứng theo mẫu quy định tại Chương IV - Biểu mẫu dự thầu. Trong Mẫu số 01 (a) tại chương IV - Biểu mẫu dự thầu, Đoạn cuối cùng ghi “Hồ sơ dự thầu này có hiệu lực trong thời gian (4) ngày, kể từ ngày __ tháng __năm __(5)”. Trong đó, ghi chú giải thích: (4) Ghi cụ thể số ngày có hiệu lực, không được ít hơn số ngày quy định tại Mục 17.1 BDL. Thời gian có hiệu lực của HSDT được tính kể từ ngày có thời điểm đóng thầu đến ngày cuối cùng có hiệu lực theo quy định trong HSMT. Từ thời điểm đóng thầu đến hết 24 giờ của ngày có thời điểm đóng thầu được tính là 1 ngày”.
Cho tôi hỏi, trường hợp này Tổ xét thầu đúng hay Tổ thẩm định đúng?
Về vấn đề này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến như sau:
Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP, hồ sơ dự thầu hợp lệ phải có hiệu lực đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu.
Theo đó, việc đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu tuân thủ quy định nêu trên và thuộc trách nhiệm của tổ chuyên gia, bên mời thầu. Trường hợp HSMT quy định thời điểm đóng thầu là ngày 12 tháng 5 năm 2022 và hồ sơ dự thầu có hiệu lực tối thiểu 90 ngày kể từ ngày có thời điểm đóng thầu thì hồ sơ dự thầu có hiệu lực tối thiểu 90 ngày kể từ ngày 12 tháng 5 năm 2022 được coi đáp ứng yêu cầu về thời gian có hiệu lực./.