Tình hình kinh tế - xã hội tháng 02 năm 2023 của tỉnh Kon Tum

Năm 2023 là năm có ý nghĩa rất quan trọng, năm giữa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, là năm bản lề thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 – 2025. Dự báo tình hình quốc tế, trong nước có những thuận lợi, cơ hội và khó khăn, thách thức đan xen, nhưng khó khăn, thách thức nhiều hơn.

Để phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân  tỉnh thông qua. Ngay từ những ngày đầu năm 2023, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số 27/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2023 Ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Dự toán ngân sách nhà nước và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2023. Trên tinh thần đó, các cấp, các ngành, các đơn vị đã khẩn trương tập trung triển khai đồng bộ, quyết liệt các nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm theo chương trình, kế hoạch đề ra.

Sơ bộ kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh tháng 02 và 2 tháng đầu năm 2023 như sau:

I. LĨNH VỰC KINH TẾ

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tháng Hai diễn ra trong điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi. Từ đầu năm 2023, Ngành  Nông  nghiệp  và  Phát  triển nông thôn đã chủ động kiểm  tra  và động  viên  bà  con  ra  quân  trong  những ngày đầu năm, tiếp  tục triển  khai,  chỉ đạo,  theo  dõi  và nắm  bắt  tình  hình  sản  xuất,  tích  cực  phối  hợp  với  các  ngành liên quan khắc phục khó khăn, thúc đẩy sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản phát triển bền vững, thích ứng với thay đổi khí hậu và hạn chế ô nhiễm môi trường.

1.1. Nông nghiệp

a) Trồng trọt

Tình hình sản xuất cây trồng vụ đông xuân 2022-2023 được giám sát chặt chẽ đúng quy trình, ngành Nông nghiệp đã đưa ra các kế hoạch và giải pháp hiệu quả như: gieo sạ đúng lịch thời vụ; chọn giống tốt có chất lượng và năng suất cao phù hợp với từng địa phương; tăng cường công tác phòng ngừa sâu bệnh và hướng dẫn các địa phương ứng dụng tổng hợp nhiều giải pháp kỹ thuật trong canh tác; khuyến cáo các địa phương chú trọng tu sửa, gia cố, nâng cấp các hồ, đập để nâng cao khả năng tích trữ nguồn nước, hạn chế những khó khăn, thiệt hại do khô hạn, thiếu nước gây ra.

Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong tháng 02 và 2 tháng đầu năm 2023 tập trung vào gieo trồng cây lúa và các loại cây hàng năm khác vụ đông xuân. Trong tháng 02/2023, các cơ quan chuyên môn tập trung hướng dẫn nông dân chăm sóc và phòng trừ sinh vật gây hại, nhằm nâng cao năng suất, sản lượng cây trồng. Ước tính đến thời điểm ngày 15/02/2023 tổng DTGT cây hàng năm vụ đông xuân 2022-2023 tỉnh Kon Tum là 8.944 ha, tăng 1,6% (+139,5 ha) so với cùng kỳ năm trước.

Cụ thể DTGT một số loại cây trồng so với cùng kỳ năm trước như sau:

Cây lúa DTGT: 7.044 ha, tăng 1,27% (+87,8 ha). Tính đến nay, diện tích cây lúa đã gieo sạ phát triển tốt, hiện tượng sâu bệnh không xảy ra, cây trồng vụ đông xuân sinh trưởng và phát triển tốt, ít sâu bệnh, mật độ các bệnh sinh lý thấp, mức độ gây hại nhẹ không ảnh hưởng đến cây trồng.

Cùng với việc gieo cấy lúa đông xuân, các địa phương trên toàn tỉnh đang tiến hành gieo trồng cây hoa màu. Tính đến 15/02/2023 đã gieo trồng được 472,4 ha ngô, tăng 1,6% (+7,4 ha); 1.013 ha rau các loại, tăng 4,87% (+47 ha); 66,9 ha đậu các loại, tăng 3,08% (+2 ha); 134,8 ha hoa các loại, tăng 0,9% (+1,2 ha); 320 ha các loại cây khác, giảm 1,54% (+5 ha) so với cùng kỳ vụ đông xuân 2021-2022.

Cây lâu năm: Tổng diện tích hiện có trên địa bàn tỉnh có đến ngày 15/02/2023 là 122.524 ha, tăng 5,48% so với cùng kỳ năm trước. Trên địa bàn tỉnh Kon Tum, cây trồng chủ lực, trọng điểm là cây cao su và cây cà phê, Sâm Ngọc Linh... Diện tích cây ăn quả trên địa bàn không nhiều (9.595 ha), chiếm tỷ trọng thấp trong nhóm cây lâu năm. Khí hậu, thổ nhưỡng ở đây không phù hợp để phát triển các loại cây ăn quả với quy mô lớn. Vì vậy, diện tích được trồng với quy mô nhỏ và rải rác ở các khu vườn hộ dân, sản lượng thu hoạch chủ yếu dùng để phục vụ nhu cầu cuộc sống hàng ngày. Cụ thể một số cây trồng chủ yếu như sau:

Cây cao su diện tích ước tính 77.540 ha, tăng 0,87% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích cao su tăng do người dân trồng tái canh trên một số diện tích thanh lý của những năm trước.

Cây cà phê diện tích ước tính 29.127 ha, tăng 0,47% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích cà phê tăng do giá cà phê những năm gần đây tương đối ổn định nên người dân quan tâm đầu tư mở rộng.

Cây ăn quả diện tích khoảng 9.595 ha, tăng 52,98% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: cây Mắc ca khoảng 2.314 ha; Sâm Ngọc linh có khoảng 1.749 ha; Cây dược liệu khác khoảng 1.756 ha.

b) Chăn nuôi

Trong tháng 02 và 2 tháng đầu năm 2023, tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh tương đối ổn định. Các cơ quan chuyên môn thường xuyên thực hiện tốt phương án phòng chống dịch bệnh trên động vật; tăng cường công tác khử trùng, tiêu độc, đảm bảo môi trường vệ sinh an toàn trong hoạt động chăn nuôi. Bên cạnh đó, ngành chức năng luôn duy trì công tác giám sát, nắm bắt kịp thời tình hình dịch bệnh; tăng cường công tác kiểm dịch, kiểm soát hoạt động giết  mổ, vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm trên toàn tỉnh.

- Tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh ước tính đến thời điểm 28/02/2023 so với cùng kỳ năm trước như sau:

Tổng đàn trâu 23.968 con, giảm 3,7% (-913 con). Sản lượng thịt hơi xuất chuồng là 127 tấn, tăng 3,33% (+4 tấn). Số lượng đàn trâu giảm là do tập quán chăn nuôi trâu của tỉnh là chăn nuôi chăn thả nên khó phát triển, mặc khác do diện tích đồng cỏ tự nhiên được sử dụng để trồng một số loại cây lâu năm như các loại cây ăn quả ... Thêm vào đó là do hiệu quả kinh tế không cao nên người dân ít đầu tư.

Tổng đàn bò 84.469 con, tăng 1,36% (+935 con). Sản lượng thịt hơi xuất chuồng là 839 tấn, tăng 2,1% (+17 tấn) so với cùng kỳ năm trước.

Tổng đàn lợn 152.470 con, tăng 4,6% (+6.731 con). Sản lượng thịt hơi xuất chuồng là 3.276 tấn, tăng 3,4% (+109 tấn) so với cùng kỳ năm trước.

Tổng đàn gia cầm 1.842.400 con, tăng 6,5% (+112.100 con), trong đó: đàn gà 1.692.000 con, tăng 6,6% (+105.400 con). Tổng đàn tăng do giá cả ổn định, nên người dân tăng đàn. Sản lượng thịt hơi gia cầm xuất chuồng 1.196 tấn, tăng 5,6% (+63 tấn) so với năm trước. Trong đó: sản lượng thịt hơi gà xuất chuồng 814 tấn, tăng 6,4% (+49 tấn).

c) Quản lý sâu bệnh hại cây trồng và dịch bệnh gia súc, gia cầm[1]

(1) Công tác quản lý sâu bệnh hại cây trồng: Tăng cường công tác điều tra, nắm bắt, dự báo tình hình sinh vật gây hại cây trồng; hướng dẫn các địa phương biện pháp phòng, trừ sâu bệnh kịp thời, hiệu quả. Đối với cây lúa một số đối tượng sinh vật gây hại như sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, rầy lưng trắng, dòi đục nõn, bọ trĩ, bệnh đạo ôn lá,… phát sinh gây hại nhẹ, rải rác; đối với cây sắn bệnh khảm lá rải rác, cục bộ trên diện tích sắn lưu vụ, sắn trái vụ; cây dược liệu một loại số sâu, bệnh hại thông thường như rệp, bệnh gỉ sắt, bệnh thối củ hại nhẹ, rải rác. Các loại cây trồng khác như ngô, cà phê, cao su, cây ăn quả các loại, cây lâm nghiệp, ... phát sinh sâu, bệnh hại thông thường tồn và ở mức thấp.

(2) Công tác quản lý dịch bệnh gia súc, gia cầm:

- Trong tháng đã phát sinh và tiêu hủy 09 con lợn mắc bệnh dịch tả lợn Châu phi (DTLCP) tại xã Kon Đào, huyện Đăk Tô, hiện chưa qua 21 ngày; các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác như: bệnh lở mồm long móng, cúm gia cầm, bệnh viêm da nổi cục ở trâu, bò,...trên đàn vật nuôi không xảy ra và không phát sinh gia súc chết do đói, rét.

- Các biện pháp chống dịch đã triển khai: Tăng cường giám sát tình hình dịch bệnh, đói rét trên đàn vật nuôi, triển khai kịp thời, quyết liệt các biện pháp phòng, chống theo quy định. Thành lập đoàn tổ chức kiểm tra, hướng dẫn kịp thời các biện pháp phòng, chống và xử lý dứt điểm ổ bệnh dịch tả lợn Châu phi tại huyện Đăk Tô; kiểm tra, đánh giá định kỳ đối với cơ sở được chứng nhận an toàn dịch bệnh động vật tại huyện Kon Rẫy; kiểm tra, giám sát và đôn đốc các địa phương triển khai tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm đợt 3 năm 2022[2].

1.2. Lâm nghiệp

Hoạt động lâm nghiệp được UBND tỉnh đặc biệt quan tâm triển khai nhiều giải pháp tích cực, tuyên truyền, chỉ đạo các cơ quan chức năng liên quan tăng cường công tác bảo vệ rừng và chuẩn bị tốt các điều kiện phòng, chống cháy rừng vào mùa khô năm 2023. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức cho người dân địa phương về phòng cháy chữa cháy rừng được tăng cường. Tính đến 15/02/2023, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.

- Công tác trồng rừng: Hiện nay đang là thời điểm mùa khô ở Tây Nguyên nên công tác trồng rừng tập trung trên địa bàn tỉnh chưa tiến hành.

- Công tác khai thác lâm sản: Ước tính đến thời điểm 28/02/2023, lượng gỗ khai thác trên địa bàn tỉnh là 18.968 m3, tăng 1,3% (+242 m3); Sản lượng củi khai thác ước đạt 44.125 ster, tăng 0,9% (+405 ster) so với cùng kỳ năm trước.

Tính đến ngày 15/02/2023, trên địa bàn tỉnh xảy ra 2 vụ phá rừng trái pháp luật với diện tích thiệt hại là 0,06 ha, giảm 1,38 ha so với cùng kỳ năm trước. Các cơ quan chức năng đang tiến hành điều tra, xử lý theo quy định pháp luật.

1.3. Thuỷ sản

Trong thời gian qua, hoạt động nuôi trồng, khai thác thủy sản gắn với các biện pháp bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh luôn được chú trọng; Ngành nông nghiệp tỉnh tiếp tục khuyến khích người dân nuôi thuỷ sản chất lượng cao và đầu tư kỹ thuật vào sản xuất, tuyên truyền, vận động người nuôi chọn giống đạt chất lượng nhằm nâng cao hiệu quả, đảm bảo chất lượng đầu ra cho sản phẩm.

- Diện tích nuôi trồng thủy sản ước tính đến 28/02/2023 là 841 ha, tăng 8,4 % (+65,2 ha) so với cùng kỳ năm trước.

- Sản lượng thủy sản ước tính đạt 841 tấn, tăng 7,82% (+61 tấn) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Sản lượng nuôi trồng thủy sản nước ngọt là 517 tấn, tăng 7,26% (+35 tấn); Sản lượng khai thác thủy sản nước ngọt là 324 tấn, tăng 8,72% (+26 tấn).

Nhìn chung sản lượng thủy sản trong kỳ tăng do diện tích nuôi trồng thủy sản tăng so với năm trước, cùng với khai thác đánh bắt của các hộ trên các hồ thủy lợi, thủy điện, sông suối tăng.

2. Sản xuất công nghiệp

Ngay sau kỳ nghỉ tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023, các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã ra quân sản xuất đầu năm mới, hoạt động sản xuất từng bước được khôi phục trong trạng thái bình thường mới. Nhiều cơ sở đã chủ động được đơn hàng đảm bảo cho việc sản xuất trong những tháng đầu năm. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 02 năm 2023 ước tính tăng 14,82% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm 2023 ước tính tăng 12,22% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 25,58%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13,37%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 11,74%.

2.1. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP)

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 02 năm 2023 ước tính tăng 14,82% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó tăng cao nhất ở 2 ngành gồm: ngành công nghiệp khai khoáng tăng 58,54% và công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 21,08%;  nguyên nhân chủ yếu năm 2022 tết Nguyên đán rơi vào tháng 02 nên các đơn vị, cơ sở sản xuất công nghiệp tạm nghỉ một thời gian để đón Tết, năm nay tết Nguyên đán rơi vào tháng 01, sang tháng 02 các đơn vị, cơ sở đã trở lại hoạt động sản xuất bình thường nên chỉ số sản xuất 2 nhóm ngành này tăng. Bên cạnh đó chỉ số sản xuất ngành công nghiệp khai thác khoáng sản và công nghiệp chế biến tăng cao do một số nguyên nhân khác như: đối với ngành khai thác khoáng sản hiện tại nhiều công trình xây dựng đã triển khai, nhu cầu tiêu thụ đá, cát sỏi tăng cao, các đơn vị tăng sản lượng khai thác; đối với ngành công nghiệp chế biến, chế tạo các ngành như chế biến thực phẩm (sản phẩm tinh bột sắn), sản xuất hóa chất (sản phẩm cồn)...do năm nay việc xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Trung Quốc thuận lợi hơn, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ nhanh, lượng hàng tồn kho thấp nên các doanh nghiệp tăng sản lượng sản xuất. Ngành sản xuất và phân phối điện tăng 12,03% do năm nay thời tiết trên địa bàn tỉnh tương đối thuận lợi, mùa mưa kết thúc chậm hơn, mặt dù hiện tại đang trong thời gian cao điểm của mùa khô nhưng lượng nước trên các hồ chứa vẫn đảm bảo cho các nhà máy hoạt động ổn định; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,71%.

So với tháng trước, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 02 ước tính giảm 8,05% do ngành sản xuất, phân phối điện giảm; hiện tại trên địa bàn tỉnh đang là cao điểm mùa khô, lượng nước trên các hồ chứa bắt đầu giảm nên hoạt động sản xuất điện phải điều tiết sản lượng để duy trì sản xuất trong mùa khô; các ngành sản xuất khác đều có chỉ số sản xuất tăng so tháng trước do đa số các đơn vị đã hoạt động sản xuất ổn định sau thời gian tạm nghỉ để đón tết Nguyên đán.

Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 12,22% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành công nghiệp khai khoáng tăng 25,58%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13,37%; ngành sản xuất và phân phối điện, tăng 11,74%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,21%.

Chỉ số sản xuất 2 tháng đầu năm 2023 của một số ngành trọng điểm cấp II đa số tăng so với cùng kỳ năm trước: Khai khoáng khác (+25,58%); Sản xuất chế biến thực phẩm (+17,97%); Sản xuất trang phục (+0,81%); Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan (+9,82%); Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế), sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện (+4,10%); Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất (+15,04%); Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic (+1,07%); Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác (+12,94%); Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) (+2,04%); Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế (+12,55%); Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí (+11,74%); Khai thác, xử lý và cung cấp nước (+4,45%). Ở chiều ngược lại, ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất giảm: In, sao chép bản ghi các loại (- 6,69%).

2.2. Sản phẩm chủ yếu ngành công nghiệp

Ước tính một số sản phẩm sản xuất tháng 02 năm 2023 so với cùng kỳ năm trước như sau: Đá xây dựng khai thác 36.449 m3 (+66,18%); Tinh bột sắn ước tính sản xuất 27.620 tấn (+37,28%); Gạch xây dựng bằng đất sét nung (trừ gốm, sứ) quy chuẩn đạt 12,19 triệu viên (+41,0%); điện sản xuất 248,85 triệu Kwh (+ 12,65%).        

Tính chung 2 tháng đầu năm 2022 một số sản phẩm chủ yếu có sản lượng tăng so với cùng kỳ năm trước: Điện sản xuất đạt 537,1 triệu Kwh (+12,61%) ; Đá xây dựng khác đạt 72.298 m3 (+ 27,32%); Tinh bột sắn đạt 52.697,6 tấn (+21,24%); Gỗ cưa hoặc xẻ (trừ gỗ xẻ tà vẹt) đạt 4.711 m3 (+4,1%); Cồn béo công nghiệp đạt 1.190 tấn (+13,59%); Phân vi sinh đạt 195 tấn (+27,45%); Gạch xây dựng bằng đất sét nung (trừ gốm, sứ) quy chuẩn đạt 24,02 triệu viên (+24,20%); Ngói, phiến đá lát đường và các sản phẩm tương tự bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo đạt 52,46 nghìn viên (23,05%); Cấu kiện làm sẵn cho xây dựng hoặc kỹ thuật dân dụng, bằng xi măng, bê tông hoặc đá nhân tạo đạt 3.046 tấn (+4,85%); Ghế khác có khung bằng gỗ đạt 38.559 chiếc (+27,33%); Bàn bằng gỗ các loại đạt 12.216 chiếc (+1,19%)... Bên cạnh đó, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có sản lượng giảm so với cùng kỳ năm trước: Đường RE đạt 6.972 tấn (-3,01%); Sản phẩm in khác (quy khổ 13cmx19cm) đạt 24,42 triệu trang (-6,69%) ...

2.3. Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp

Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp thời điểm cuối tháng Hai năm 2023 ước tính giảm 0,24% so với tháng trước và tăng 3,89% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 2 tháng đầu năm 2023, chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tăng 3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó lao động đang làm việc trong doanh nghiệp khu vực Nhà nước tăng 25,58%; khu vực ngoài Nhà nước giảm 7,58%. Chia theo ngành kinh tế, lao động đang làm việc trong ngành Khai khoáng tăng 17,20%; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 1,94%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 6,34%; Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 3,9% so với cùng kỳ năm trước.

Tình hình hoạt động sản xuất ngành công nghiệp của các đơn vị, cơ sở trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong 2 tháng đầu năm 2023 tương đối ổn định và có mức tăng trưởng khá so cùng kỳ năm trước. Hầu hết các ngành sản xuất đều có chỉ số sản xuất tăng, một số nhóm ngành tăng cao như ngành chế biến thực phẩm, sản xuất hóa chất, sản xuất bàn ghế...do tình hình tiêu thụ sản xuất thuận lợi hơn. Ngành sản xuất, phân phối điện có chỉ số sản xuất tăng do thời tiết trên địa bàn tỉnh trong các tháng cuối năm 2022 tương đối thuận lợi, lượng mưa lớn, hiện tại lượng nước trên các hồ chứa vẫn đảm bảo cho các nhà máy hoạt động ổn định nên sản lượng điện sản xuất tăng cao so cùng kỳ. Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải hoạt động ổn định so cùng kỳ.

3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp[3]

Trong tháng 02 năm 2023 (tính đến ngày 20/02/2023) toàn tỉnh có 20  doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với số vốn đăng ký 98,7 tỷ đồng, giảm 20% về số doanh nghiệp và giảm 73% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm trước. Không có doanh nghiệp quay trở lại hoạt động; 02 doanh nghiệp đã giải thể; 03 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động.

Tính chung 2 tháng đầu năm 2023 (tính đến ngày 20/02/2023) có 31 doanh nghiệp thành lập mới, đạt 8,6% kế hoạch và giảm 43,64% so với cùng kỳ; tổng vốn đăng ký khoảng 173,7 tỷ đồng, đạt 2,4% kế hoạch và giảm 71,48% so với cùng kỳ. Có 29 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 58,57% so với cùng kỳ năm trước; 06 doanh nghiệp đã giải thể, giảm 14,28% so với cùng kỳ năm trước; 97 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động, giảm 8,49% so với cùng kỳ năm trước.

4. Vốn đầu tư

Hoạt động đầu tư trong tháng Hai năm 2023 tập trung chủ yếu vào thi công các công trình, dự án trọng điểm chuyển tiếp từ năm trước, hoàn tất các thủ tục nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành của năm 2022. Đối với các công trình mới được bố trí vốn năm 2023 chủ yếu đang trong trong thời gian hoàn tất các thủ tục, hồ sơ chuẩn bị đầu tư nên khối lượng thực hiện không nhiều.

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tháng Hai năm 2023 ước đạt 273,96 tỷ đồng, tăng 20% so với tháng trước, bao gồm: Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 200,47 tỷ đồng, chiếm 73,18% trong tổng số nguồn vốn; Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 73,49 tỷ đồng, chiếm 26,82% trong tổng số nguồn vốn.

Tính chung 2 tháng đầu năm 2023 vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn ước đạt 502,26 tỷ đồng, đạt 10,73% so với kế hoạch năm và tăng 77,78% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu là do các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh đã chủ động triển khai đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công nên vốn đầu tư tăng so với cùng kỳ năm trước. Trong tổng số nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý, Chia ra:

- Nguồn vốn thuộc ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 366,48 tỷ đồng, chiếm 72,97% trong tổng số nguồn vốn, tăng 110,22% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: nguồn vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 150,85 tỷ đồng; nguồn vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 201,63 tỷ đồng; nguồn vốn xổ số kiến thiết đạt 6,24 tỷ đồng; nguồn vốn khác đạt 8,03 tỷ đồng.

- Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 135,78 tỷ đồng, chiếm 27,03% trong tổng số nguồn vốn, tăng 25,5% so với cùng kỳ năm trước. Chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn như đường giao thông nông thôn, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa ... trên địa bàn các huyện, thành phố thuộc tỉnh.

Tình hình thực hiện dự án từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện trong kỳ: Nhìn chung trong 2 tháng đầu năm 2023 tình hình triển khai thực hiện các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai đúng theo kế hoạch. Cụ thể một số dự án trọng điểm như: Đầu tư xây dựng đường trục chính phía tây thành phố Kon Tum, đường giao thông tiếp nối Tỉnh lộ 674 đi tuần tra biên giới xã Mo Ray huyện Sa Thầy, đường trung tâm phía nam thị trấn Plei Kần, đường vào trụ sở làm việc các cơ quan thành phố Kon Tum ...

5. Tài chính, ngân hàng

5.1 Thu chi ngân sách

Tổng thu ngân sách nhà nước thực hiện 2 tháng đầu năm 2023 ước đạt 490 tỷ đồng, đạt 5,9% dự toán HĐND tỉnh giao và bằng 42,8% cùng kỳ năm trước. Trong đó trong đó thu nội địa 474 tỷ đồng, đạt 11,3% so dự toán địa phương giao. Nếu loại trừ thu tiền sử dụng đất, thu XSKT và thu cổ tức lợi nhuận sau thuế  còn lại 419 tỷ đồng, đạt 16,9% dự toán, bằng 76,3% cùng kỳ; Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 16 tỷ đồng, đạt 3,1% dự toán và bằng 21,5% cùng kỳ.

Tổng chi ngân sách nhà nước thực hiện 2 tháng đầu năm 2023 ước đạt 2.090 tỷ đồng, đạt 19,2% dự toán giao và tăng 28,5% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Chi đầu tư phát triển 1.280 tỷ đồng, đạt 36,5% dự toán giao, tăng 62,7% so cùng kỳ năm trước; Chi thường xuyên 803 tỷ đồng, đạt 13,6% dự toán giao, bằng 96,1% so cùng kỳ năm trước.

5.2. Hoạt động ngân hàng[4]

a) Tình hình thực hiện lãi suất

* Lãi suất huy động: Các TCTD trên địa bàn chấp hành tốt các quy định về lãi suất huy động. Mặt bằng lãi suất huy động tại các TCTD trong tháng tương đối ổn định. Hiện mặt bằng lại lãi suất huy động phổ biến từ 5-5,4%/năm đối với kỳ hạn dưới 6 tháng; mức 6-6,1%/năm đối với kỳ hạn từ 6 đến 12 tháng; mức 7,4-8,1%/năm đối với các kỳ hạn trên 12 tháng. Lãi suất huy động bằng USD thực hiện theo mức quy định tối đa 0% đối với tiền gửi cá nhân và tổ chức.

* Lãi suất cho vay: Mặt bằng chung lãi suất cho vay trong tháng tiếp tục duy trì ổn định. Mặt bằng lãi suất cho vay ngắn hạn thông thường duy trì ở mức từ 9,5-10,5%/năm; cho vay trung và dài hạn ở mức từ 11-14%/năm. Lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND đối với một số ngành lĩnh vực ưu tiên ở mức 5,5%/năm. Lãi suất cho vay bằng USD phổ biến ở mức 3%/năm đối với các khoản vay ngắn hạn và một số nhóm đối tượng ưu tiên; cho vay trung và dài hạn phổ biến ở mức 5,0-6,8%/năm.

b) Hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng

- Hoạt động huy động vốn: Tổng nguồn vốn huy động toàn địa bàn đến 28/02/2023 ước đạt 20.300 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 1,1% (+216 tỷ đồng), so với cuối năm 2022 tăng 2,1% (+425 tỷ đồng), trong đó tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng ước đạt 2.020 tỷ đồng (chiếm 10,0% tổng nguồn vốn huy động), giảm 0,9% (-17 tỷ đồng) so với thời điểm 31/12/2022. Phân theo loại tiền tệ, nguồn vốn huy động bằng VND ước đạt 19.931 tỷ đồng, chiếm 98,2% tổng nguồn vốn huy động; nguồn vốn huy động bằng tiền gửi ngoại tệ ước đạt 160 tỷ đồng, chiếm 0,8% tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi tiết kiệm ước đạt 16.391 tỷ đồng, chiếm 80,8% tổng nguồn vốn huy động, tăng 4,7% (+731 tỷ đồng) so với đầu năm, tiền gửi thanh toán ước đạt 3.700 tỷ đồng, chiếm 18,2% tổng nguồn vốn huy động, giảm 7,6% (-306 tỷ đồng) so với đầu năm. Phát hành giấy tờ có giá ước đạt 209 tỷ đồng, chiếm 1,0% tổng nguồn vốn huy động, không có sự biến động so với thời điểm 31/12/2022. Trong tháng, lãi suất huy động tiếp tục được duy trì ổn định và ở mức cao so với năm 2022, đồng thời, các TCTD trên địa bàn tích cực, đẩy mạnh thực hiện nhiều biện pháp, chương trình khuyến mại để thu hút nguồn tiền nhàn rỗi từ nền kinh tế, nên nguồn vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm tiếp tục có mức tăng trưởng khá tốt, góp phần đáp ứng được một phần nhu cầu vốn tín dụng trên địa bàn.

- Hoạt động tín dụng: Tổng dư nợ tín dụng trên địa bàn đến 28/02/2022 ước đạt 43.100 tỷ đồng, so với cuối năm 2022 tăng 0,4% (+173 tỷ đồng). Trong đó, dư nợ ngắn hạn ước đạt 26.400 tỷ đồng, chiếm 61,3% tổng dư nợ; dư nợ trung dài hạn ước đạt 16.700 tỷ đồng, chiếm 38,7% tổng dư nợ; Cơ cấu tín dụng theo loại tiền tệ được duy trì tương đối ổn định, dư nợ cấp tín dụng bằng VND vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu, ước đạt 42.980 tỷ đồng, chiếm 99,7% tổng dư nợ, dư nợ bằng ngoại tệ không đáng kể. Cơ cấu tín dụng tiếp tục được tập trung vào sản xuất kinh doanh, các ngành nghề là thế mạnh của địa phương, các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ.

6. Thương mại, dịch vụ

Tháng Hai trên địa bàn tỉnh có các hoạt động Lễ kỷ niệm 110 năm Ngày thành lập tỉnh Kon Tum, các hoạt động du lịch, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Kon Tum tăng mạnh nên doanh thu hoạt động thương mại, dịch vụ trong tháng có mức tăng trưởng đáng kể. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 10,21% so với cùng kỳ năm trước; trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch tăng 36,83% và doanh thu dịch vụ khác tăng 25,22%. Tính chung 02 tháng đầu năm 2023 tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước.

6.1. Bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh ước tính tháng 02 năm 2023 đạt 3.023,89 tỷ đồng, tăng 6,52% so với tháng trước và  tăng 10,21% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 2.569,08 tỷ đồng, chiếm 85,33% trong tổng số, tăng 6,57% so với tháng trước và tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch đạt 290,46 tỷ đồng, chiếm 9,65% trong tổng số, tăng 8,53% so với tháng trước và tăng 36,83% so với cùng kỳ năm trước; doanh thu dịch vụ khác đạt 151,34 tỷ đồng, chiếm 5,03% trong tổng số, tăng 2,15% so với tháng trước và tăng 25,22% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 2 tháng đầu năm 2023 tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh ước đạt 5.837,49 tỷ đồng, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu bán lẻ hàng hóa 2 tháng đầu năm ước đạt 4.979,88 tỷ đồng, chiếm 85,31% trong tổng số tăng 2,03% so với cùng kỳ năm trước. Đa số các nhóm hàng hóa có doanh thu tăng so với cùng kỳ năm trước: Nhóm hàng lương thực, thực phẩm (+1,28%); hàng may mặc (+4,03%); đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình (+0,54%); Vật phẩm văn hóa, giáo dục (+0,01%); Ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi) (+5,70%); Phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) (+19,34%); Xăng, dầu các loại (+20,92%); Đá quý, kim loại quý và sản phẩm (+13,73%); Doanh thu dịch vụ sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác (+3,45%). Bên cạnh đó một số nhóm hàng hoá có doanh thu giảm là: Gỗ và vật liệu xây dựng (-9,89%); Nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) (-64,22%); Hàng hoá khác (-5,22%).

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch 2 tháng đầu năm ước đạt 558,1 tỷ đồng, chiếm 9,56% trong tổng số tăng 19,71% so với cùng kỳ năm trước,  trong đó doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 29,69 tỷ đồng, tăng 41,23%; doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 527,98 tỷ đồng, tăng 18,71%; doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành và các dịch vụ hỗ trợ đạt 0,42 tỷ đồng, tăng 6,16% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ khác 2 tháng đầu năm ước đạt 299,51 tỷ đồng, chiếm 5,13% trong tổng số, tăng 17,38% so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số dịch vụ có mức tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: dịch vụ giáo dục và đào tạo (+25,15%); dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội (+24,87%); dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí (+24,84%); dịch vụ hành chính và dịch vụ hổ trợ (+17,34%); dịch vụ khác (+14,16%) ...

Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh ước tính tháng 02 năm 2023 tăng so với tháng trước là tình hình thị trường hàng hóa tương đối ổn định, nhu cầu hàng may mặc, trang thiết bị gia đình trong giai đoạn chuyển mùa. Nguồn cung hàng hóa cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng, giá hàng hóa không có biến động lớn, thị trường tương đối bình ổn. Lưu thông hàng hóa trên thị trường thuận lợi. Các hoạt động du lịch, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Kon Tum tăng mạnh trong tháng 02 năm 2023 là do nhân dịp chào mừng kỷ niệm 110 năm Ngày thành lập tỉnh Kon Tum, trên địa bàn tỉnh đã diễn ra nhiều sự kiện với quy mô lớn, hoành tráng đã thu hút sự tham gia của đông đảo người dân và du khách gần xa như:  “Phiên chợ Sâm Ngọc linh, các dược liệu khác gắn với du lịch” lần 2 năm 2023, tổ chức Giải dù lượn Kon Tum mở rộng “Khám Phá đại ngàn - Sa Thầy 2023”, liên hoan sắc màu thổ cẩm lần thứ 2 và ra mắt làng du lịch cộng đồng Kon Jơ Dri và các chương trình chào mừng kỷ niệm 110 năm Ngày thành lập tỉnh Kon Tum và thành phố Kon Tum lên đô thị loại II…

6.2. Hoạt động vận tải, kho bãi

Tháng Hai nhu cầu đi lại của người dân giảm so với dịp Tết nguyên đán.  Hoạt động Vận tải tháng Hai năm 2023 giảm 7,84% về lượng khách vận chuyển và tăng 0,32% lượng hàng hóa vận chuyển so với tháng trước. Tính chung 2 tháng đầu năm 2023 tăng 8,25% về lượng khách vận chuyển và tăng  6,83% lượng hàng hóa vận chuyển so với cùng kỳ năm trước.

Kết quả hoạt động vận tải, kho bãi ước tính tháng 02 năm 2023

Doanh thu vận tải, kho bãi ước tính tháng 02 năm 2023 đạt 187.484 triệu đồng, giảm 0,87% so với tháng trước và tăng 10,3% so cùng kỳ năm trước, cụ thể như sau:

- Vận tải hành khách: Doanh thu ước đạt 49.607 triệu đồng (so với tháng trước giảm 7,1%), so với cùng kỳ năm trước tăng 16,52%; Vận chuyển ước đạt 888 nghìn lượt khách, tăng 9,24%; Luân chuyển ước đạt 113.218 nghìn lượt khách.km, tăng 8,98%.

- Vận tải hàng hoá: Doanh thu ước đạt 136.885 triệu đồng (so với tháng trước tăng 1,64%), so với cùng kỳ năm trước tăng 8,12%; Vận chuyển ước đạt 1.515 nghìn tấn, tăng 12,36%; Luân chuyển ước đạt 74.703 nghìn tấn.km, tăng 10,5%.

- Hoạt động kho bãi, hỗ trợ vận tải, doanh thu ước đạt 992 triệu đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 23,54%.

Hoạt động vận chuyển hành khách giảm so với tháng trước, nguyên nhân chủ yếu là do sau tết Nguyên đán Quý Mão 2023 nhu cầu đi lại của người dân giảm mạnh.

Hoạt động vận chuyển hàng hóa tăng nhẹ so với tháng trước và tăng không nhiều so với cùng kỳ năm trước, nguyên nhân chủ yếu là do thời gian hoạt động tháng 02 chỉ có 28 ngày ít hơn tháng trước 3 ngày, đồng thời sau tết Nguyên đán hoạt động vận chuyển hàng hóa phục vụ ngành xây dựng còn cầm chừng chưa sôi động trở lại.

Kết quả hoạt động vận tải, kho bãi ước tính 2 tháng đầu năm 2023

Doanh thu vận tải, kho bãi ước tính 2 tháng đầu năm 2023 đạt 376.617 triệu đồng, tăng 9,01% so với cùng kỳ năm trước, cụ thể như sau:

- Vận tải hành khách: Doanh thu ước đạt 103.011 triệu đồng, tăng 19,66%; Vận chuyển ước đạt 1.852 nghìn lượt khách, tăng 8,25%; Luân chuyển ước đạt 234.796 nghìn lượt khách.km, tăng 8,99%.

- Vận tải hàng hoá: Doanh thu ước đạt 271.568 triệu đồng, tăng 5,34%; Vận chuyển ước đạt 3.025 nghìn tấn, tăng 6,83%; Luân chuyển ước đạt 148.853 nghìn tấn.km, tăng  5,9%.

- Hoạt động kho bãi, hỗ trợ vận tải, doanh thu ước đạt 2.038 triệu đồng, tăng  27,93%.

7. Giá cả thị trường  

Nhìn chung, tháng 02 năm 2023 chỉ số giá tiêu dùng của nhiều nhóm hàng hóa giảm so với tháng trước, là do tháng trước có thời gian trước Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 nên giá cả nhiều mặt hàng thiết yếu tiêu dùng Tết tăng do tác động quy luật giá cả thị trường Tết, nay giá các mặt hàng tăng trước Tết đã giảm ổn định trở lại. Tuy nhiên, trong tháng không có các mặt hàng có sự biến động giá lớn.

7.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 02 năm 2023 giảm 0,24% so với tháng trước; tăng 5,8% so với cùng tháng năm trước; tăng 1,48% so với tháng 12 năm trước, tăng 12,22% so với kỳ gốc 2019; CPI bình quân 2 tháng năm 2023 so với cùng kỳ năm trước tăng 6,67%.

Trong mức giảm 0,24% của CPI tháng 02/2023 so với tháng trước có 02 nhóm tăng là nhóm nhóm Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,09%; nhóm Giao thông tăng 1,67%. Có 07 nhóm giảm là nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,42%; nhóm Đồ uống và thuốc lá giảm 1,22%; nhóm May mặc, mũ nón, giầy dép giảm 1,94%; nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,5%; nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,41%; nhóm Văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,13%; nhóm Hàng hóa và dịch vụ khác giảm 1,56%. Có 02 nhóm không biến động giá là nhóm Giáo dục và nhóm thuốc và dịch vụ y tế. Cụ thể chỉ số các nhóm hàng so với tháng trước như sau:

- Hai nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:

(1) Chỉ số nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 1,09%, tác động chính là do nhà ở thuê tăng 0,28%, trong đó tiền thuê nhà tăng 0,49%; nước sinh hoạt tăng 0,63%, là do nhu cầu tiêu dùng nước tăng nên làm cho giá bình quân tăng. Riêng giá dầu hỏa qua ba đợt điều chỉnh giá xăng dầu vào các ngày 30/01/2023 và ngày 13, 21/02/2023, tính bình quân giảm 1,01%; giá gas tăng 14,84%, tăng 63.000 đồng/bình 12 kg từ ngày 01/02/2023.

(2) Chỉ số nhóm giao thông tăng 1,67%, tác động chính là do Nhóm nhiên liệu tăng 5,4%, là do trong tháng có các đợt điều chỉnh giá xăng, dầu ngày ngày 30/01/2023 và ngày 13, 21/02/2023, tính bình quân so với tháng trước thì chỉ số giá xăng tăng 5,73%. Riêng nhóm nhóm dịch vụ giao thông công cộng giảm 5,87%, trong đó vận tải hành khách bằng đường  bộ giảm 8,71%, nguyên nhân là do tháng trước có tăng giá vé xe Tết để bù lỗ cho chiều rỗng hoặc ít khách, nay giá ổn định trở lại như tháng trước Tết.

- Bảy nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm:

(1) Chỉ số nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,42%, trong đó:

+ Nhóm lương thực: Chỉ số nhóm lương thực giảm 0,88%, riêng chỉ số nhóm gạo giảm 1,33%, trong đó gạo tẻ thường giảm 1,23%, gạo tẻ ngon giảm 1,65%, gạo nếp giảm 2,62%, nguyên nhân chủ yếu là do giá giảm ổn đinh trở lại sau Tết Nguyên đán. Nhóm bột mì và ngũ cốc khác giảm 2,46%, trong đó khoai giảm 2,93%, sắn giảm 4,85% là do nhu cầu tiêu dùng sau Tết Nguyên đán giảm nên giá giảm theo. Nhóm lương thực chế biến tăng 0,28%, trong đó bán bánh phở, bánh đa tăng 1,16%, bánh mì tăng 0,32%.

+ Nhóm thực phẩm: Chỉ số nhóm thực phẩm giảm 0,85%, cụ thể: nhóm thịt gia súc tươi sống giảm 1,76%, trong đó thịt lợn giảm 2,42%, thịt bò giảm 0,95%. Nhóm thịt gia cầm giảm 4,46%, trong đó thịt gà giảm 4,5%, thịt gia cầm khác giảm 4,39%. Nhóm thịt chế biến giảm 0,78%, trong đó thịt quay, giò chả giảm 0,7%, thịt chế biến khác giảm 1,5%. Nhóm trứng các loại tăng 2,85%, trong đó trứng tươi các loại giảm 2,9%. Nhóm dầu, mỡ ăn và chất béo khác giảm 3,35%, trong đó dầu thực vật giảm 3,34%, mỡ động vật giảm 3,52% là giảm theo giá thịt lợn. Các mặt hàng thực phẩm trên giảm, nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu tiêu dùng giảm và giá giảm ổn định trở lại sau Tết Nguyên đán theo quy luật giá cả thị trường.

Nhóm thủy sản tươi sống tăng 2,15% là do nhóm cá tươi hoặc ướp lạnh tăng 1,48%, tôm tươi hoặc ướp lạnh tăng 4,22%, nguyên nhân chủ yếu là do lượng cung giảm và nhu cầu tiêu dùng tăng nên làm cho giá tăng.

Nhóm rau tươi, khô và chế biến tăng 2,05%, trong đó bắp cải tăng 5,09%, măng tươi tăng 5,16%, rau dạng quả, củ tăng 3,23%, đỗ quả tươi tăng 5,34%, rau chế biến các loại tăng 6,87%, rau tươi khác tăng 1,43%, rau gia vị tươi khô các loại tăng 2,19%. Nguyên nhân chủ yếu là các sản phẩm trái vụ và nhu cầu tiêu dùng tăng nên làm cho giá tăng.

Nhóm quả tươi, chế biến giảm 2,86%, trong đó chuối giảm 6,13%, quả có múi giảm 3,18%, quả tươi khác giảm 4,4%, táo giảm 1,45%, nguyên nhân là do nhu cầu tiêu dùng sau Tết giảm nên giá giảm theo quy luật giá cả thị trường.

Nhóm đồ gia vị giảm 1,07%, trong đó mì chính (bột ngọt) giảm 2,64%; Nhóm đường mật giảm 1,67%, trong đó đường giảm 3,1%, nguyên nhân là do giá giảm và ổn định trở lại sau Tết. Nhóm sữa, bơ, pho mai tăng 0,15%, trong đó sữa tươi tăng 1,58%, sữa bột người lớn tăng 0,93%,  nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu tiêu dùng tăng làm cho giá tăng theo.

Nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 1,06%, trong đó ăn ngoài gia đình tăng 1,31%, uống ngoài gia đình tăng 1,02%, nguyên nhân chủ yếu là do xu hướng tăng theo thị trường Tết.

(2) Chỉ số nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 1,22%, là do nhóm rượu bia giảm 2,03%, trong đó bia các loại giảm 1,95%, rượu các loại giảm 2,14%. Nguyên nhân chủ yếu là do giá giảm ổn định trở lại sau Tết.

(3) Chỉ số nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép giảm 1,94%, trong đó nhóm quần áo may sẵn giảm 1,51%, vải các loại giảm 2,32%, nhóm giầy, dép giảm 2,66%, nhóm may mặc khác giảm 2,33%, nhóm dịch vụ may mặc giảm 2,76%. Nguyên nhân là do nhu cầu mua sắm sau Tết giảm nên giá giảm theo.

(4) Chỉ số nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,5%, giảm chủ yếu là do máy giặt giảm 0,6%, thiết bị khác giảm 1,29%, nhóm đồ dùng bằng kim loại giảm 0,56%; đồ nhựa và cao su giảm 1,15%, hàng thủy tinh, sành sứ giảm 2,65%; hàng dệt trong nhà giảm 1,02%, nguyên nhân chủ yếu do các cơ sở kinh doanh triển khai nhiều chương trình khuyến mãi giảm giá để kích cầu mua sắm hàng hóa sau Tết.

(5) Chỉ số nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,41% là do thiết bị điện thoại giảm 1,14%, trong đó máy điện thoại cố định giảm 3,66%, máy điện thoại di động thông thường giảm 1,02%, máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng giảm 3,35%, nguyên nhân là do các cơ sở kinh doanh giảm giá khuyến mãi nhiều dòng điện thoại di động để kích cầu.

(6) Chỉ số nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,13% là do nhóm thiết bị văn hóa giảm 1,99%, trong đó ti vi màu giảm 2,14%, nguyên nhân chủ yếu là do các cơ sở kinh doanh giảm giá kích cầu. Nhóm hoa, cây cảnh, vật cảnh giảm 5,06%, trong đó cây, hoa cảnh giảm 6,78%, vật cảnh giảm 4,85% là do giá giảm ổn định trở lại sau Tết.

(7) Chỉ số nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 1,56% là do nhóm dịch vụ phục vụ cá nhân giảm 5,23%, trong đó cắt tóc gội đầu giảm 5,25%, dịch vụ chăm sóc cá nhân giảm 4,31%, nguyên nhân là do giá dịch vụ trước Tết tăng nay giá giảm ổn định trở lại.

- Có 02 nhóm không biến động giá:  là nhóm Giáo dục và nhóm thuốc và dịch vụ y tế.

7.2. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ trên địa bàn tỉnh

Giá vàng biến động theo giá vàng thế giới và trong nước với xu hướng tăng so với tháng trước, giá vàng 9999 trên địa bàn tỉnh tháng 02/2023 được bán với giá bình quân khoảng 6.405.000 đồng/chỉ, tăng 0,7% so với tháng trước; tỷ giá USD/VND bình quân giao dịch ở mức 23.782 đồng/USD, tăng 0,3%.

Chỉ số giá vàng tháng Hai năm 2023 tăng 0,71% so với tháng trước; tăng 7,61% so với cùng kỳ năm trước; tăng 0,42% so với tháng 12 năm trước; bình quân 2 tháng tăng 8,2% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng Hai năm 2023 tăng 0,3% so với tháng trước; tăng 3,8% so với cùng kỳ năm trước; giảm 0,97% so với tháng 12 năm trước; bình quân 2 tháng tăng 3,49% so với cùng kỳ năm trước.

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1. Lĩnh vực y tế

1.1 Tình hình dịch bệnh trong tháng

Thủy đậu: Trong tháng, không có ca tử vong; ghi nhận 11 ca mắc mới (Đăk Glei 01 ca, Tu Mơ Rông 03 ca, Kon Rẫy 03 ca, Kon Plông 02 ca, Sa Thầy 02 ca), tăng 06 ca so với tháng trước và giảm 06 ca so với cùng kỳ năm trước.

Quai bị: Trong tháng, ghi nhận 01 ca mắc mới tại huyện Tu Mơ Rông, tăng 01 ca so với tháng trước và giảm 02 ca so với cùng kỳ năm trước.

Sốt xuất huyết Dengue: Trong tháng ghi nhận 02 ổ dịch mới (Kon Rẫy 01, Ngọc Hồi 01), không có ca tử vong. Ghi nhận 02 ca mắc mới (Kon Rẫy 01 ca, Ngọc Hồi 01 ca), giảm 43 ca so với tháng trước và giảm 05 ca so với cùng kỳ năm trước.

Trong tháng, không ghi nhận mắc mới các bệnh: Cúm A (H5N1, H7N9...), Hội chứng viêm đường hô hấp vùng Trung Đông do vi rút Corona (MERS-CoV), Đậu mùa khỉ, Cúm A(H1N1), Bệnh do vi rút Zika, Viêm não Nhật Bản, Đậu mùa khỉ, Bạch hầu, Dại, Ho gà, Sởi, Covid-19, sốt rét, viêm gan virút A, Tay - Chân - Miệng …

Phòng chống lao, phong: Tổng số bệnh nhân lao đăng ký điều trị 19 người, trong đó lao phổi AFB (+) 12 người, lao phổi AFB (-) 01 người, ngoài phổi 06 người. Không phát hiện bệnh nhân phong mới; tổng số bệnh nhân phong đang quản lý 151 người; quản lý và điều trị bệnh nhân phong tại khu điều trị phong Đăk Kia (là trại viên) đang quản lý 53 người.

1.2. Tiêm chủng mở rộng: Triển khai các đợt tiêm vắc xin phòng Covid-19 liều nhắc lại cho người từ 12 tuổi trở lên và tiêm liều cơ bản cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi, kết quả đến 31/01/2023:

- Nhóm đối tượng từ 18 tuổi trở lên: Tỷ lệ tiêm mũi 1 đạt 99,73%; tỷ lệ tiêm mũi 2 đạt 98,76%; tỷ lệ tiêm liều bổ sung đạt 96,65%; tỷ lệ tiêm liều nhắc lại lần 1 đạt 92,1%; tỷ lệ tiêm liều nhắc lại lần 2 đạt 100%.

- Nhóm đối tượng từ 12 đến 17 tuổi: Tỷ lệ tiêm mũi 1 đạt 100%; tỷ lệ tiêm mũi 2 đạt 97,52%; tỷ lệ tiêm liều nhắc lại đạt 94,02%.

- Nhóm đối tượng từ 5 đến dưới 12 tuổi: Tỷ lệ tiêm mũi 1 đạt 100%; tỷ lệ tiêm mũi 2 đạt 96,36%.

Tiếp tục tham mưu và triển khai hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế, Tỉnh ủy, UBND tỉnh nhằm “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19”; tổ chức thực hiện hiệu quả Kế hoạch triển khai Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2022 của Chính phủ ban hành Chương trình phòng, chống dịch Covid-19 ; tiếp tục đẩy mạnh công tác tiêm vắc xin phòng Covid-19 cho các nhóm đối tượng chưa đạt chỉ tiêu trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác làm sạch dữ liệu tiêm chủng vắc xin phòng Covid-19; đẩy mạnh công tác tiêm chủng mở rộng.

1.3. Phòng chống HIV/AIDS: Trong tháng, không ghi nhận ca nhiễm HIV mới; không có bệnh nhân HIV chuyển sang giai đoạn AIDS; không có bệnh nhân tử vong. Lũy tích đến ngày 31/01/2023, tổng số nhiễm HIV/AIDS là 559 người, trong đó tử vong 201 người và còn sống 358 người (quản lý được 201 người); tổng số nhiễm HIV chuyển sang giai đoạn AIDS: 302/358 người. Tổng số bệnh nhân đang được điều trị ARV là 166 người (9 trẻ em), đang điều trị dự phòng lao bằng Isoniazid 04 người. Số bệnh nhân đang điều trị Methadone 43 người, số lượt uống thuốc 1.100 lượt.

1.4. Truyền thông, giáo dục sức khỏe: Đã đăng tải 25 bài viết trên Trang thông tin điện tử của Sở Y tế (03 bài) và trang thông tin điện tử, fanpage của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật về các hoạt động của ngành Y tế và các khuyến cáo phòng chống dịch bệnh (HIV/AIDS, SXHD, Covid-19, sởi, an toàn vệ sinh thực phẩm, tai nạn thương tích, các bệnh mùa đông xuân...). Tuyên truyền chủ đề trọng tâm tháng 01/2023: Ngày Hành động về chất lượng an toàn thực phẩm (15/01 -15/02).

1.5. An toàn vệ sinh thực phẩm: Tổ chức các hoạt động truyền thông bằng xe lưu động, truyền thông trực tiếp, trên sóng truyền hình, trên sóng tuyền thanh về  phòng chống ngộ độc rượu, phòng chống ngộ độc thực phẩm do nấm độc, phòng ngừa ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua tiết canh…. Cấp mới 12 Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Tiếp nhận bản tự công bố của 02 sản phẩm.

Kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023, kết quả: Kiểm tra 142 cơ sở, xử phạt vi phạm hành chính 02 cơ sở với tổng số tiền là 800.000 đồng vì hành vi: Kinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng ghi trên nhãn hàng hóa. Tiêu hủy đối với 02 cơ sở, 02 loại thực phẩm gồm: 0,5 kg thực phẩm rắn và 0,15 lít thực phẩm lỏng.

Tình hình ngộ độc thực phẩm: Trong tháng, xảy ra 04 trường hợp ngộ độc thực phẩm do ăn uống không bảo đảm vệ sinh.

2. Lĩnh vực giáo dục

Sáng 11/02/2023, tại Trường THPT chuyên Nguyễn Tất Thành (thành phố Kon Tum), Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức Lễ khai mạc Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 12 năm học 2022 - 2023. Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 12 năm học 2022 - 2023 có 474 thí sinh tham gia. Trong đó có 11 thí sinh lớp 10, 109 thí sinh lớp 11 và 354 thí sinh lớp 12. Các thí sinh dự thi các môn gồm: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Tiếng Anh, Toán, Vật lý, Hoá học, Sinh học và Tin học. Kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 12 cấp tỉnh là kỳ thi quan trọng nhằm đánh giá năng lực, khuyến khích, thúc đẩy công tác giáo dục mũi nhọn tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh. Thông qua kỳ thi, Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ chọn những học sinh xuất sắc nhất tiếp tục bồi dưỡng, tham gia Đội tuyển học sinh giỏi của tỉnh Kon Tum dự Kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia.

Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Tu Mơ Rông tổ chức Cuộc thi vẽ tranh trên đá và các vật liệu truyền thống với chủ đề “Thắp sáng ước mơ”. Đây là hoạt động hết sức ý nghĩa của giáo viên và học sinh toàn huyện. Các vật liệu được khuyến khích thể hiện là vẽ tranh trên đá và các vật liệu có sẵn của địa phương thể hiện mơ ước, ý tưởng “Thắp sáng ước mơ” cho các em học sinh dân tộc thiểu số huyện Tu Mơ Rông. Thông qua Cuộc thi nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình Giáo dục phổ thông 2018, tạo sân chơi mới, hoạt động trải nghiệm bổ ích cho giáo viên và học sinh. Qua đó, phát hiện những học sinh có năng khiếu hội họa, từ đó có biện pháp đào tạo, bồi dưỡng cho học sinh phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất. Đặc biệt, qua đây để thúc đẩy, tăng cường tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hoạt động tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số, góp phần thực hiện thắng lợi Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đối với học sinh dân tộc thiểu số tính đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn huyện Tu Mơ Rông.

3. Lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao

Sáng 04/02/2023, huyện Sa Thầy phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Câu lạc bộ Dù lượn Sài Gòn tổ chức khai mạc Giải Dù lượn Kon Tum mở rộng “Khám phá đại ngàn – Sa Thầy 2023” tại Khu di tích lịch sử Chư Tan Kra, xã Ya Xiêr. Giải đấu diễn ra từ ngày 02-05/02/2023, thu hút 120 vận động viên đến từ 14 câu lạc bộ tham gia, trong đó có 26 vận động viên người nước ngoài đến từ 9 quốc gia: Canada, Thụy Sĩ, Anh, Pháp, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Hồng Kông (Trung Quốc). Các vận động viên tranh tài ở 2 hạng mục giải, gồm: hạ cánh chính xác và bay đường trường (XC). Đây là dịp để các vận động viên dù lượn được giao lưu, học hỏi, góp phần thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của môn dù lượn ở Sa Thầy và tăng cường hội nhập với các hoạt động thể thao dù lượn trong cả nước.

Sáng 06/02/2023, tại Quảng trường Trung tâm, huyện Tu Mơ Rông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Công ty Cổ phần Sâm Ngọc Linh Kon Tum tổ chức Lễ khai mạc Ngày hội Khinh khí cầu chào mừng kỷ niệm 110 năm thành lập tỉnh Kon Tum, Phiên chợ Sâm Ngọc Linh huyện Tu Mơ Rông với chủ đề “Sâm Ngọc Linh K5 – Bay về đại ngàn” năm 2023. Tại lễ hội, có tổng cộng 30 quả khinh khí cầu bay trên vùng đất Tu Mơ Rông, đây là kỷ lục của Việt Nam về số lượng khinh khí cầu bay tại một sự kiện.

Sáng 07/02/2023, UBND thành phố Kon Tum tổ chức Giải đua thuyền độc mộc truyền thống thành phố mở rộng năm 2023 tại sông Đăk Bla (phường Quyết Thắng). Giải đấu là hoạt động nằm trong chuỗi các sự kiện Chào mừng Kỷ niệm 110 năm Ngày thành lập tỉnh và xúc tiến du lịch trên địa bàn do UBND thành phố Kon Tum tổ chức. Đây là dịp để các vận động viên gặp gỡ, giao lưu, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc, tạo khí thế thi đua sôi nổi đầu năm mới. Giải đấu năm nay có 11 đội đua với 60 vận động viên; gồm 9 đội đua thuyền độc mộc đến từ 9 xã, phường của thành phố Kon Tum, Đội đua thuyền độc mộc của xã Sa Bình (huyện Sa Thầy) và Đội đua thuyền độc mộc của huyện Ia H’Drai. Theo thể thức của giải đấu, các đội đua thi đấu 2 cự ly, 200m và 1.500m.

Tiếp nối chuỗi sự kiện chào mừng kỷ niệm 110 năm Ngày thành lập tỉnh (09/02/1913-09/02/2023), tối 08/02/2023, tại tuyến đường Trần Cao Vân (phường Thống Nhất), UBND thành phố Kon Tum tổ chức Liên hoan ẩm thực thành phố Kon Tum năm 2023. Liên hoan ẩm thực thành phố Kon Tum năm 2023 có 40 gian hàng của 21 đơn vị xã, phường trên địa bàn và 2 huyện Kon Rẫy, Đăk Glei tham gia được bố trí theo không gian của ẩm thực đường phố. Gần 150 món ăn khác nhau từ các món ăn thuần Việt đặc trưng cho các vùng miền trong cả nước như Bún đậu mắm tôm, bánh cuốn Bắc, mì gà Quảng Nam, bánh xèo tôm nhảy Quy Nhơn, Bún mắm miền Tây; các món ăn đường phố được khách du lịch yêu thích như xôi măng, ốc hút, bánh cuốn, bún thịt nướng, trứng vịt lộn, mực nướng, chân gà nướng đến các món ăn đặc trưng của Kon Tum như gỏi lá, cơm lam, gà nướng, lá mì, muối kiến, cá suối… đã được giới thiệu đến với du khách và người dân.

Tối 08/02/2023, tại Quảng trường 16/3, UBND thành phố Kon Tum phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tỉnh và Công ty Cổ phần Sâm Ngọc Linh Kon Tum tổ chức Lễ hội Khinh khí cầu; Hội hoa đăng rồng lửa và Chương trình ca nhạc đặc biệt chào mừng Kỷ niệm 110 năm Ngày thành lập tỉnh Kon Tum và thành phố Kon Tum được công nhận là đô thị loại II. Tại lễ hội, chính quyền và Nhân dân các dân tộc thành phố Kon Tum cùng nhau ôn lại truyền thống tự hào, lịch sử hình thành và phát triển hào hùng của thành phố Kon Tum. Ngay sau nghi thức khai hội, đông đảo người dân Kon Tum và du khách được thưởng thức màn trình diễn khinh khí cầu, hoa đăng rồng lửa và chương trình ca nhạc đặc sắc với sự góp mặt của nhiều nhóm nhạc, ca sĩ, nghệ sĩ nổi tiếng.

Tối 09/02/2023, Tỉnh uỷ - HĐND - UBND - Uỷ ban MTTQ Việt Nam tỉnh long trọng tổ chức Lễ kỷ niệm 110 năm Ngày thành lập tỉnh (09/02/1913 - 09/02/2023). Trình bày diễn văn tại buổi Lễ, Bí thư Tỉnh uỷ Dương Văn Trang khái quát toàn bộ quá trình hình thành, xây dựng và phát triển tỉnh Kon Tum. Thay mặt lãnh đạo Đảng, Nhà nước, phát biểu tại Lễ kỷ niệm, đồng chí Võ Văn Thưởng, Ủy viên Bộ Chính trị, Thường trực Ban Bí thư biểu dương những thành tích mà Đảng bộ, chính quyền và Nhân dân các dân tộc tỉnh Kon Tum đã đạt được trong những năm qua. Sau phần Lễ kỷ niệm là Chương trình nghệ thuật với chủ đề "Đi về phía mặt trời" tái hiện chặng đường 110 năm xây dựng và phát triển tỉnh Kon Tum.

Sáng 12/02/2023, Uỷ ban An toàn giao thông Quốc gia phối hợp với Báo Giao thông và UBND huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum tổ chức Giải THACO Marathon Vì An toàn giao thông tại huyện Sa Thầy. Tham gia Giải có trên 1.000 VĐV, trong đó có 300 VĐV của tỉnh Kon Tum, 500 VĐV thuộc các tỉnh lân cận và 200 VĐV tự do trong nước và quốc tế. Các VĐV tham gia chạy 4 cự ly: 5km, 10km, 21km và 42km. Đây là chương trình được tổ chức với quy mô lớn, nhằm phát động phong trào rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức vì an toàn giao thông; giáo dục truyền thống cách mạng, quảng bá, giới thiệu di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt 1049, 1015, gắn với tiềm năng lợi thế phát triển du lịch của địa phương.

4. Tình hình trật tự an toàn xã hội ở địa phương

Công tác đấu tranh ngăn chặn, xử lý các loại tội phạm tiếp tục được chỉ đạo thực hiện quyết liệt. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Hoạt động của tội phạm theo băng, nhóm, tội phạm liên quan đến “tín dụng đen” được đấu tranh, triệt xóa, không có băng, nhóm hoạt động phức tạp, gây bức xúc trong dư luận, cụ thể:

Phạm tội về trật tự xã hội: Phát hiện 38 vụ (giảm 06 vụ so với tháng trước); hậu quả, thiệt hại: 02 người chết, 09 người bị thương, thiệt hại về tài sản khoảng 1.200 triệu đồng.

Phạm tội về trật tự quản lý kinh tế, tham nhũng và chức vụ: Không xảy ra (giảm 01 vụ so với tháng trước).

Phạm tội về ma túy: Phát hiện 04 vụ (giảm 08 vụ so với tháng trước), gồm: Tàng trữ trái phép chất ma túy 03 vụ; Vận chuyển trái phép chất ma túy 01 vụ. Thu giữ: 10,353g ma túy tổng hợp.

Tình hình trật tự, an toàn giao thông: Xảy ra 10 vụ tai nạn giao thông làm 11 người chết, 07 người bị thương (so với tháng trước giảm 01 vụ, 02 người chết, 04 người bị thương). Thiệt hại về tài sản: Hư hỏng 05 ô tô, 12 mô tô, ước tính khoảng 114 triệu đồng.

Tình hình cháy, nổ, sự cố, tai nạn: Không xảy ra (giảm 02 vụ so với tháng trước).

5. Tình hình môi trường

5.1. Vi phạm môi trường

Trong tháng không phát hiện vụ Vi phạm môi trường.

5.2. Tình hình thiên tai

Theo báo cáo tổng hợp của Ban chỉ huy phòng chống thiên tai – tìm kiếm cứu nạn và phòng thủ dân sự tỉnh. Từ ngày 19/01/2023 đến ngày 19/02/2023 tỉnh Kon Tum không xảy ra thiệt hại do thiên tai.

[1] Nguồn: Báo cáo Sở NN và PTNT.

[2] Đến nay, các địa phương đã hoàn thành tiêm phòng vắc xin cúm gia cầm đợt 3 đạt 220.000 liều/275.600 liều đạt 80% kế hoạch.

[3] Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

[4] Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Kon Tum.

Cục Thống kê tỉnh Kon Tum