Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2024 tỉnh Cao Bằng

I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN

1. Nông nghiệp

Trồng trọt

Cây hàng năm

Sản xuất nông nghiệp trong tháng 01 tập trung chủ yếu vào cày ải, làm đất chuẩn bị cho vụ đông xuân sắp tới; một số vùng người dân tranh thủ thu hoạch mía nguyên liệu, khoai lang, sắn của vụ mùa. Nhìn chung, thời tiết trong tháng tương đối thuận lợi cho các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển.

Tiến độ gieo trồng các loại cây hàng năm tính đến ngày 15/01 đạt được như sau: cây ngô trồng được 3 ha, bằng 6,67% so với cùng kỳ năm trước; cây thuốc lá trồng được 2.964 ha, giảm 6,17% hay giảm 195 ha so cùng kỳ năm trước, đến thời điểm này cây đang trong giai đoạn hồi xanh, đang được bà con chăm sóc và tiếp tục trồng để hoàn thành kế hoạch mùa vụ; cây rau, đậu các loại trồng được 404 ha, bằng 102,8% so với cùng kỳ năm trước. Tiến độ gieo trồng chậm hơn so với cùng kỳ năm trước do tháng 12/2023 thời tiết khô hanh, ít mưa gây khó khăn khâu làm đất, bước sang tháng 01/2024 mưa nhiều và đều, độ ẩm cao vì vậy bà con nông dân tập trung làm đất gieo trồng các loại cây hàng năm vụ đông xuân năm 2024.

Cây lâu năm

Trong tháng, các hộ gia đình tập trung thu hoạch các loại cây ăn quả phục vụ gia đình và thị trường như cam, quýt, chuối, đu đủ, dứa, chanh, táo, bưởi… Đồng thời đầu tư cải tạo vườn, chăm sóc một số cây vừa thu hoạch xong, loại bỏ những cây già cỗi, cho năng suất thấp và trồng mới các loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao như bưởi, mít, na, xoài, mận…

Tình hình sâu bệnh hại cây trồng

Trong tháng, thời tiết mưa, ẩm tạo điều kiện cho sâu bệnh phát sinh và gây hại trên cây trồng ở mức độ nhẹ - trung bình.

Chăn nuôi

Trong tháng, tình hình chăn nuôi trên địa bàn tỉnh phát triển tương đối ổn định, đàn gia súc, gia cầm được người dân đầu tư, quan tâm chăm sóc và phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá vì vậy số lượng đầu con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng tăng so với cùng kỳ năm trước.

Tổng số trâu hiện có 106.971 con, tăng 0,15% hay tăng 159 con so với cùng kỳ năm trước, sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng tháng 01 đạt 220 tấn, tăng 3,35% hay tăng 7 tấn so với cùng kỳ năm 2023; đàn bò hiện có 105.715 con, tăng 0,54% hay tăng 570 con, sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng tháng 01 đạt 210 tấn, tăng 2,04% hay tăng 4 tấn so với cùng kỳ năm trước.

Tổng số lợn hiện có 337.128 con, tăng 3,88% hay tăng 12.582 con so với cùng kỳ năm 2023; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng tháng 01 đạt 1.870 tấn, tăng 1,73% hay tăng 32 tấn so với cùng kỳ năm trước. 

Tổng số gia cầm hiện có 3.070,75 nghìn con, tăng 3,92% hay tăng 115,95 nghìn con so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng tháng 01 đạt 694 tấn, tăng 1,37% hay tăng 9 tấn; sản lượng trứng gia cầm đạt 3.350 nghìn quả, tăng 1,12% hay tăng 37 nghìn quả.

Từ ngày 01/01 đến ngày 10/01/2024, bệnh lở mồm long móng xảy ra tại một số địa phương trên địa bàn tỉnh làm chết 125 con lợn và 15 con trâu, bò; dịch tả lợn Châu Phi tái phát trở lại ở Thị trấn Bảo Lạc (huyện Bảo Lạc) sau khi đã qua 21 ngày không có ca bệnh phát sinh, làm mắc và buộc tiêu huỷ 01 con lợn thịt; các ngành chức năng phối hợp với các ban, ngành địa phương tổ chức xử lý ổ dịch theo đúng kỹ thuật. Ngoài ra, các dịch bệnh thông thường vẫn xảy ra lác đác tại các địa phương: 02 con bò chết do bệnh tụ huyết trùng; 25 con lợn chết do bệnh dịch tả, tụ huyết trùng, lợn con phân trắng...; 260 con gia cầm các loại chết do bệnh Newcastle, tụ huyết trùng...

 2. Lâm nghiệp

Sản xuất lâm nghiệp trong tháng tập trung kiểm tra, chăm sóc, bảo vệ, khoanh nuôi diện tích rừng hiện có; các chủ rừng có diện tích rừng được giao khoán bảo vệ thường xuyên chăm sóc, phát quang, chặt tỉa và tranh thủ thời tiết thuận lợi đẩy nhanh công tác trồng dặm, trồng bổ sung diện tích rừng trồng khai thác từ năm trước. Công tác quản lý, bảo vệ rừng được tăng cường và kiểm soát chặt chẽ các hành vi khai thác, vận chuyển lâm sản trái phép. Trong tháng 01 toàn tỉnh có 2,03 ha diện tích rừng bị thiệt hại do chặt, phá.

Diện tích trồng rừng mới trong tháng tính đến ngày 15/01/2024 ước tính đạt 122,37 ha, tăng 258,23% hay tăng 88,21 ha so với cùng kỳ năm trước, diện tích trồng rừng tăng do người dân trồng lại rừng sau khai thác, trồng rừng thay thế và trồng mới của Dự án Bảo vệ phát triển rừng; sản lượng gỗ khai thác ước tính khoảng 838,64 m3, tăng 40,14% hay tăng 240,22 m³ so cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác khoảng 57.587,23 ste, tăng 3,95% hay tăng 2.189,71 ste so cùng kỳ năm trước. 

3. Thuỷ sản

Trong tháng 01, các hộ nuôi trồng tiếp tục thu hoạch các sản phẩm thuỷ sản nuôi trồng phục vụ nhu cầu thị trường; khai thác thủy sản trên sông, suối vẫn được duy trì khá tốt. Tổng sản lượng thủy sản tháng 01 ước tính đạt 71,18 tấn, tăng 1,19% hay tăng 0,84 tấn so với cùng kỳ năm trước, trong đó: sản lượng nuôi trồng ước tính đạt 65,62 tấn, tăng 1,25% hay tăng 0,81 tấn; sản lượng khai thác ước tính đạt 5,56 tấn, tăng 0,47% hay tăng 0,03 tấn.

II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Tháng 01 năm 2024 là tháng cận Tết Nguyên đán các đơn vị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tập trung mọi nguồn lực, hoạt động tối đa công suất để sản xuất các sản phẩm phục vụ thị trường; bên cạnh đó, tháng 01/2023 trùng với Tết Nguyên đán, thời gian hoạt động các đơn vị công nghiệp ít hơn so với năm nay vì vậy chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2024 tăng cao so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 01 năm 2024 tăng 3,92% so tháng trước và tăng 25,06% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số tăng chủ yếu ở ngành khai khoáng tăng 88,18% so với cùng kỳ năm trước; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 15,81%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,07%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 6,48%.

Trong tháng, các sản phẩm tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: cát tự nhiên các loại tăng 172,3%; manggan và sản phẩm của manggan tăng 128,38%; gạch xây tăng 80,5%; chiếu trúc, chiếu tre tăng 71,05%; xi măng tăng 62,5%; đường RE tăng 34,66%; sản phẩm in khác tăng 11,44%; điện thương phẩm tăng 7,09%; sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm (phôi thép) tăng 2,39%. Các sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: nước tinh khiết giảm 61,95%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt thép giảm 41,25%; đá xây dựng giảm 15,49%; điện sản xuất giảm 13,09%. Ngoài ra, sản phẩm quặng niken và tinh quặng niken, ước tính đến hết tháng 01 khai thác đạt 6.500 tấn.

III. ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG

Ước tính tháng 01 năm 2024 vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý đạt 158,22 tỷ đồng, bằng 21,04% so với tháng trước, tăng 30,57% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện được 151,62 tỷ đồng, bằng 22,38% so với tháng trước, tăng 30,78% so với cùng kỳ; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước thực hiện được 6,59 tỷ đồng, tăng 8,85% so với tháng trước, tăng 26,06% so với cùng kỳ năm 2023.

Tháng 01/2024 khối lượng thực hiện các công trình, dự án thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý thấp hơn nhiều so với tháng trước do trong tháng chủ yếu thi công một số ít công trình chuyển tiếp của năm trước. Các chủ đầu tư tiếp tục đôn đốc các nhà thầu, đơn vị thi công có công trình dự án còn dở dang của năm trước hoàn thiện các thủ tục thanh quyết toán khối lượng hoàn thành để nghiệm thu và giải ngân vốn theo quy định.

Kế hoạch đầu tư công năm 2024 của tỉnh Cao Bằng đã được giao chi tiết tại Quyết định số 1768/QĐ-UBND ngày 15/12/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc giao chi tiết kế hoạch đầu tư công năm 2024.

Sáng ngày 01/01/2024, Thủ tướng Phạm Minh Chính đã phát lệnh khởi công dự án đường cao tốc Đồng Đăng (Lạng Sơn) - Trà Lĩnh (Cao Bằng) với tổng mức đầu tư giai đoạn 1 là 13.174 tỷ đồng, dự kiến hoàn thành trong 2 năm.

IV. THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ, GIÁ CẢ

Tháng 01 năm 2024 là tháng giáp Tết Nguyên đán nên hoạt động kinh doanh của các cơ sở thương mại, dịch vụ trong tháng diễn ra sôi động và nhộn nhịp. Thị trường hàng hóa, nguồn cung sản phẩm dồi dào, phong phú và đa dạng đáp ứng được nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của nhân dân trước Tết.

1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01 năm 2024 ước đạt 1.099,23 tỷ đồng, tăng 3,16% so với tháng trước và tăng 16,43% so với cùng kỳ năm trước. Chia theo ngành hoạt động:

Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 807,25 tỷ đồng, tăng 3,5% so với tháng trước và tăng 9,99% so với cùng kỳ năm trước. Một số nhóm hàng doanh thu tăng cao so với tháng trước như: lương thực, thực phẩm tăng 10,72%; hàng may mặc tăng 5,17%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 7,11%; phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) tăng 11,53%; xăng, dầu các loại tăng 5,71%; nhiên liệu khác (trừ xăng dầu) tăng 8,61%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 6,14%; doanh thu dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 8,35%. Ngược lại có một số nhóm hàng hóa dự tính giảm so với tháng trước: vật phẩm, văn hóa, giáo dục giảm 13,23%; gỗ và vật liệu xây dựng giảm 27,22%.

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 217,56 tỷ đồng, tăng 1,09% so với tháng trước, tăng 52,54% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, dịch vụ lưu trú tăng 67,44%; dịch vụ ăn uống tăng 51,22% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 1,22 tỷ đồng, giảm 9,59% so với tháng trước và tăng 115,89% so với cùng kỳ năm trước. Những ngày đầu năm 2024 thời tiết trở lạnh, mưa nhiều và liên tục nên nhu cầu du lịch lữ hành giảm so với tháng trước.

Doanh thu dịch vụ khác ước đạt 73,2 tỷ đồng, tăng 5,99% so với tháng trước và tăng 9,24% so với cùng kỳ năm trước.

2. Chỉ số giá

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 01 năm 2024 tăng 0,14% so với tháng trước, tăng 0,83% so với cùng kỳ năm trước. Hàng hoá phục vụ tết dồi dào, nguồn cung ổn định nên giá các mặt hàng không tăng cao như năm trước, cụ thể: Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính thì có 07 nhóm hàng có xu hướng tăng so với tháng trước: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,07% (chủ yếu do gạo tăng 3,35%; lương thực chế biến tăng 1,71%); may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,13%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,18%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,14%; giao thông tăng 0,85%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,02%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng nhẹ 0,01%. Ngược lại có 02 nhóm hàng hóa có chỉ số giá giảm: Nhà ở, điện nước, chất đốt và VLXD giảm 0,03%; bưu chính viễn thông giảm nhẹ 0,01%. Riêng nhóm đồ uống và thuốc lá và nhóm giáo dục có chỉ số giá không tăng không giảm so với tháng trước.

Trong tháng 01, chỉ số giá vàng tăng 2,45% so với tháng trước, tăng 17,99% so với cùng kỳ năm trước; chỉ số giá Đô la Mỹ tăng 0,48% so với tháng trước, tăng 3,66% so với cùng kỳ năm trước.

3. Hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải

Doanh thu hoạt động vận tải tháng 01 năm 2024 ước đạt 41,12 tỷ đồng, tăng 3,28% so với tháng trước và tăng 29,77% so với cùng kỳ năm trước. So với tháng trước, doanh thu vận tải hành khách tăng 7,06%; doanh thu vận tải hàng hóa tăng 0,79%; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 14,52%; doanh thu bưu chính, chuyển phát giảm 8,57%.

Vận tải hành khách

Ước tính tháng 01 năm 2024 vận chuyển hành khách đạt 216,7 nghìn lượt hành khách, tăng 6,38% so với tháng trước; ước tính hành khách luân chuyển đạt 14.221,7 nghìn lượt HK.km so với tháng trước tăng 7,73%. So với cùng kỳ năm trước, vận chuyển hành khách tăng 79,37%; luân chuyển hành khách tăng 26,28%.

Vận tải hàng hoá

Dự ước vận chuyển hàng hóa tháng 01 năm 2024 đạt 209,2 nghìn tấn hàng hóa và luân chuyển hàng hóa đạt 8.317,2 nghìn tấn.km, so với tháng trước tăng 1,04% hàng hóa vận chuyển và tăng 35,68% hàng hóa luân chuyển. So với cùng kỳ năm trước, vận chuyển hàng hoá tăng 143,62%; luân chuyển hàng hoá tăng 12,6%.

V. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1. Tình hình dịch bệnh và ngộ độc thực phẩm

Trong tháng 01 trên địa bàn tỉnh không có vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra. Đối với các bệnh truyền nhiễm ghi nhận một số bệnh lưu hành như: 04 trường hợp Tay chân miệng lâm sàng; 01 trường hợp Viêm gan vi rút B; phát hiện 12 trường hợp nhiễm HIV mới và 16 trường hợp mắc Lao mới.

Duy trì hoạt động điều trị Methadone tại 12 cơ sở điều trị. Tổng số bệnh nhân hiện đang điều trị là 1.224 bệnh nhân. Số người dự kiến được đưa vào điều trị trong tháng 02/2024: 05 người.

Ngành Y tế tiếp tục chủ động phòng, chống dịch bệnh đặc biệt là các bệnh mới nổi và các bệnh dịch dễ xảy ra trong dịp giao mùa. Tăng cường công tác giám sát dịch bệnh, phát hiện dịch sớm, báo cáo dịch bệnh kịp thời ngay từ tuyến cơ sở; có phương án sẵn sàng ứng phó kịp thời khi có dịch bệnh xảy ra; tăng cường các biện pháp y tế bảo đảm đón Tết Nguyên đán Giáp Thìn 2024.

2. Giáo dục

Tổ chức kỳ thi chọn Học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2023 - 2024 tại tỉnh Cao Bằng với tổng số thí sinh dự thi là 70 học sinh của 08 đội tuyển (Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ, Vật lý, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lý; tăng 22 thí sinh so với năm học trước). Tổ chức kỳ thi chọn Học sinh giỏi cấp tỉnh lớp 12 THPT năm học 2023 - 2024 với tổng số 649 thí sinh đăng ký dự thi; tăng 19 thí sinh so với năm học trước. Tổ chức Cuộc thi Khoa học kỹ thuật (KHKT) cấp tỉnh năm học 2023 - 2024, thu hút 99 dự án với 192 thí sinh tham gia dự thi; hướng dẫn hoàn thiện sản phẩm dự thi cuộc thi KHKT cấp quốc gia năm học 2023 - 2024.

Tiếp nhận và phân bổ 79.305 kg gạo dự trữ quốc gia hỗ trợ bổ sung học sinh tỉnh Cao Bằng theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ học kỳ I năm học 2023-2024 bảo đảm kịp thời, đúng đối tượng, định mức và các quy định hiện hành.

3. Hoạt động văn hoá, thể thao

Xây dựng kế hoạch triển khai và tổ chức Chương trình chào Xuân Giáp Thìn năm 2024 và các hoạt động văn hoá, thể thao, du lịch và lễ hội phục vụ nhân dân đón Tết Nguyên đán Giáp Thìn vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm, phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương. Duy trì Chỉ đạo công tác vận hành chất lượng nội dung các nền tảng số (website, Zalo, Fanpage) quảng bá du lịch, cung cấp thông tin, hỗ trợ nhân dân, du khách, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, du lịch.

Tổ chức thành công Hội khỏe phù đổng tỉnh Cao Bằng lần thứ XI.

4. Tình hình trật tự, an toàn giao thông

Từ ngày 15/12/2023 đến ngày 14/01/2024 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 31 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 08 người, bị thương 33 người, giá trị thiệt hại tài sản ước tính 1,14 tỷ đồng. So với tháng trước tai nạn giao thông tăng 12 vụ, tăng 06 người chết và tăng 08 người bị thương.

5. Bảo vệ môi trường, thiên tai và phòng chống cháy, nổ

Từ ngày 18/12/2023 đến ngày 17/01/2024, lực lượng chức năng phát hiện 19 vụ vi phạm môi trường, xử lý 10 vụ, phạt tiền 32,75 triệu đồng. So với tháng trước số vụ vi phạm phát hiện tăng 15 vụ, số vụ đã xử lý tăng 06 vụ.

Về tình hình cháy, nổ: Từ đầu năm đến nay, toàn tỉnh không xảy ra cháy, nổ.

Về thiệt hại do thiên tai: Không có thiên tai xảy ra.

Cục Thống kê tỉnh Cao Bằng