Tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2024 tỉnh Bình Phước
I. KINH TẾ
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
Tiến độ gieo trồng vụ Đông xuân năm 2023-2024 toàn tỉnh ước thực hiện được 5.711 ha, tăng 1,02% (+58 ha) so với cùng kỳ. Trong đó:
- Diện tích gieo trồng lúa ước đạt 2.875 ha (+54 ha), sản lượng ước 11.633 tấn (+199 tấn) so cùng kỳ.
- Diện tích các loại cây trồng khác: cây bắp gieo trồng ước đạt 362 ha (+15 ha), sản lượng 1.192 tấn (+63 tấn); khoai lang 23 ha bằng so với cùng kỳ, sản lượng 45 tấn (+6 tấn); rau các loại 1.232 ha (-43 ha), sản lượng 9.399 tấn (-321 tấn); cây đậu các loại 28 ha (-14 ha), sản lượng 15 tấn (-1 tấn) so cùng kỳ.
Nhìn chung tiến độ gieo trồng và thu hoạch các loại cây hàng năm vụ Đông Xuân năm 2023-2024 tương đối ổn định và đảm bảo đúng mùa vụ so với cùng kỳ vụ Đông xuân năm 2022-2023. Tuy nhiên, năng suất các loại cây trồng giảm nhẹ so với cùng kỳ do nắng hạn kéo dài.
Cây lâu năm: Các loại cây lâu năm cơ bản được giữ nguyên, bà con nông dân tiếp tục thu hoạch tiêu và điều. Toàn tỉnh hiện có 439.164 ha, giảm 0,19% (-849 ha) so với cùng kỳ; cây điều hiện có 149.647 ha (-2.360 ha), sản lượng thu trong tháng ước đạt 102.400 tấn (+34.280 tấn), lũy kế đến tháng 3 sản lượng thu hoạch ước đạt 122.400 tấn (-33.806 tấn); cây hồ tiêu hiện có 12.952 ha (-912 ha), sản lượng thu trong tháng ước đạt 15.725 tấn (-718 tấn), lũy kế đến tháng 3 sản lượng thu hoạch ước đạt 18.080 tấn (-712 tấn); cây cao su hiện có 244.758 ha (-617 ha), sản lượng sản lượng lũy kế đến tháng 3 ước đạt 42.680 tấn (+944 tấn); cây cà phê hiện có 14.013 ha (+25 ha).
Kết quả công tác thăm đồng dự báo năng suất điều mùa vụ năm 2024 cho thấy. Toàn tỉnh có 149.647 ha điều, trong đó huyện có diện tích lớn như: Huyện Bù Đăng có 59.249 ha, chiếm 39,59% trên tổng diện tích điều toàn tỉnh, tương ứng huyện Bù Gia Mập có 32.627 ha, chiếm 21,80%; huyện Phú Riềng có 23.659 ha, chiếm 15,81%; huyện Đồng Phú có 16.068 ha, chiếm 10,74%. Vụ điều năm nay do nắng nóng kéo dài (từ khi điều ra bông cho đến khi thu hoạch) hầu như không có mưa làm cho bông điều khô nhiều ít đậu trái hoặc có trái non nhưng bị héo và rụng nhiều.
Quí I/2024 cây điều và cây tiêu đã thu hoạch được khoảng 80% sản lượng, thời tiết nắng nóng kéo dài đã làm giảm năng suất, sản lượng của hai loại cây trồng chủ lực này. Ước tính năng suất cây điều mùa vụ 2024 đạt 10,50 tạ/ha (-2,89 tạ/ha) so với cùng kỳ và cây tiêu đạt 18,46 tạ/ha (-0,71 tạ/ha).
Về giá bán các sản phẩm như sau: Mủ cao su sơ chế 28.807 đồng/kg, cà phê nhân 62.357 đồng/kg, hạt điều khô 33.673 đồng/kg, hạt tiêu khô 85.857 đồng/kg.
b. Chăn nuôi
Ước tính tổng đàn trâu hiện có 12.435 con, giảm 2,16% (-275 con) so với cùng kỳ; tương ứng: Đàn bò 40.210 con, tăng 0,27% (+110 con); Đàn lợn 1.874.360 con, giảm 1,66% (-31.546 con). Toàn tỉnh vẫn duy trì 390 trại lợn (có 257 trại có chuồng lạnh, kín chiếm 66% tổng số trại); các trại chăn nuôi lợn chủ yếu nuôi gia công cho các công ty, tập đoàn chăn nuôi như CP, Làng Sen, Vietswan, Sunjin, Japfa, New Hope, Hòa Phước, Velmar, BaF Việt…Đàn gia cầm ước đạt 10.554 ngàn con, tăng 9,54% (+919 ngàn con), trong đó đàn gà hiện có 10.113 ngàn con, tăng 9,54% (+881 ngàn con).
Sản lượng thịt hơi gia súc xuất chuồng trong quý I năm 2024 tăng so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể, sản lượng thịt trâu hơi ước đạt 341 tấn, tăng 10,52% (+32 tấn); thịt bò hơi 793 tấn, tăng 2,28% (18 tấn); thịt lợn hơi 64.967 tấn, tăng 0,98% (+631 tấn).
Thịt gia cầm xuất chuồng ước đạt 23.232 tấn, tăng 1,88% (+428 tấn) so với cùng kỳ năm trước. Ước tính số lượng trứng gia cầm đạt 100.942 ngàn quả, tăng 1,46% (+1.452 ngàn quả); trứng gà đạt 99.862 ngàn quả, tăng 1,46% (+1.436 ngàn quả) so với cùng kỳ năm 2023.
Công tác phòng chống dịch bệnh được thực hiện tốt. Công tác tiêm phòng, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, vận chuyển gia súc, gia cầm, sản phẩm động vật ra vào tỉnh đã được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo ngăn chặn giảm thiểu khả năng lây lan dịch bệnh, sản phẩm chăn nuôi đảm bảo an toàn thực phẩm.
1.2. Lâm nghiệp
Tiếp tục tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của người dân trong vùng đặc biệt là đồng bào dân tộc bản địa về vai trò và tầm quan trọng của rừng để từ đó nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và phòng chống cháy rừng. Tăng cường các biện pháp quản lý bảo vệ rừng, phòng chống cháy rừng.
Về trồng rừng: Quí I năm 2024 tỉnh Bình Phước không phát sinh diện tích rừng trồng mới tập trung.
Về khai thác: Sản lượng khai thác gỗ rừng trồng trong tháng ước đạt 4.120 m3 gỗ (-145 m3); luỹ kế ước đạt 10.242 m3 gỗ, giảm 2,69% (-283 m3). Lượng củi khai thác trong tháng ước đạt 602 Ste (-13 Ste), lũy kế ước đạt 1.612 Ste (-25 Ste) so với cùng kỳ năm 2023. Lượng gỗ và củi khai thác được hoàn toàn là rừng trồng.
Công tác quản lý bảo vệ rừng. Quí I/2024 là những tháng của mùa khô, trên địa bàn tỉnh Bình Phước xảy ra 01 vụ cháy rừng ở tiểu khu 131 núi Bà Rá thuộc phường Sơn Giang, thị xã Phước Long. Diện tích rừng bị cháy 120 m2, cháy thực bì dưới tán, do được phát hiện và dập tắt kịp thời nên thiệt hại không lớn. Nguyên nhân cháy là do người dân đi bắt ong làm cháy.
1.3. Thủy sản
Tiếp tục tổ chức hướng dẫn các cơ sở và hộ nuôi trồng thuỷ sản thực hiện vệ sinh ao hồ và các qui trình nuôi thả đúng quy định. Diện tích nuôi trồng thủy sản hiện có là 1.157 ha, bằng 99,91% so với cùng kỳ; Sản lượng thuỷ sản ước thực hiện 167 tấn (-2 tấn), lũy kế ước đạt 504 tấn (-12 tấn) so với cùng kỳ; trong đó sản lượng thuỷ sản khai thác tự nhiên trong tháng ước đạt 21 tấn (-1 tấn), lũy kế đạt 69 tấn (-4 tấn); sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng ước đạt 146 tấn (-4 tấn), lũy kế đạt 435 tấn (-8 tấn) so với cùng kỳ.
1.4. Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới
- Số huyện, thị xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới/huyện đạt chuẩn huyện nông thôn mới: 3/11 huyện (thành phố Đồng Xoài, thị xã Phước Long, thị xã Bình Long).
- Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới: 73/86 xã (hiện nay 07 xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới năm 2023, tiêu chí bình quân là 19/19 tiêu chí, đang hoàn thiện hồ sơ, xét công nhận).
- Số xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao: 21/73 xã (có 6 xã phấn đấu đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao năm 2023, tiêu chí bình quân là 20/20 tiêu chí đang hoàn thiện hồ sơ, xét công nhận).
Năm 2024 phấn đấu đưa 05 xã đạt chuẩn Nông thôn mới về đích (thành 85 xã đạt chuẩn); 06 xã phấn đấu đạt chuẩn Nông thôn mới nâng cao (thành 33 xã đạt chuẩn); 02 xã phấn đấu về đích nông thôn mới kiểu mẫu; 04 huyện phấn đấu về đích huyện nông thôn mới.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 03 năm 2024 ước tính tăng 22,92% so tháng trước và tăng 8,12% so với cùng kỳ, trong đó: Ngành công nghiệp khai khoáng tăng 12,17% so với tháng trước, tăng 5,16% so với cùng kỳ năm trước; tương ứng: Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 23,86%, tăng 7,73%; Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 3,25%, tăng 19,71%; Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 49,46%, tăng 3,89%. Cùng kỳ nhiều doanh nghiệp bị thiếu đơn hàng, cắt giảm đơn đặt hàng, nhiều người lao động bị giảm giờ làm, chấm dứt hợp đồng lao động, ảnh hưởng đến một số doanh nghiệp cũng là nguyên nhân làm cho chỉ số sản xuất quý I/2024 tăng so cùng kỳ.
Quý I/2024, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 12,46% so với quý I/2023. Trong đó: Công nghiệp khai khoáng tăng 10,05% so với cùng kỳ năm trước; tương ứng: Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,71%; Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 9,24%; Công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,01%.
Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất quý I/2024 tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: Sản xuất xe có động cơ tăng 98,82%; Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 34,99%; Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 26,04%; Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 25,66%; Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 12,72%; Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 20,76%… Ở chiều ngược lại, một số nhóm hàng vẫn chưa tìm được đầu ra tiêu thụ, cụ thể: Sản xuất trang phục giảm 33,07%; Dệt giảm 31,73%; Công nghiệp chế biến, chế tạo khác giảm 27,10%; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 22,06%...
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu trong quý này có mức tăng cao so với cùng kỳ năm trước, cụ thể: Gỗ xẻ đã được xử lý, bảo quản (trừ tà vẹt) tăng 1,19 lần; Dịch vụ sản xuất linh kiện điện tử tăng 12,72%; Quần áo lót cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc tăng 112,28%; Dịch vụ sản xuất bao bì bằng kim loại tăng 47,74%; Thiết bị tín hiệu âm thanh khác tăng 98,82%; Hạt điều khô tăng 30,77%; Thịt gà đông lạnh tăng 21,52%... Tuy nhiên, cũng trong quý I/2024 nhiều sản phẩm công nghiệp có sản lượng giảm khá sâu so với cùng kỳ như: Vải dệt nổi vòng, vải sonin từ sợi nhân tạo giảm 54,79%; Dịch vụ sản xuất giày, dép giảm 20,22%; Dịch vụ hoàn thiện đồ nội thất mới bằng gỗ và bằng các vật liệu tương tự giảm 50,86%; Giày, dép có đế hoặc mũ bằng da giảm 34,64%; Thiết bị và dụng cụ khác dùng trong y khoa giảm 27,10%...
Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo trong tháng tăng 14,38% so với tháng trước và tăng 83,13% so với cùng kỳ năm 2023. Tính chung quý I/2024 tăng 83,56% so với cùng kỳ năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng mạnh: Sản xuất xe có động cơ tăng 1,15 lần; Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 46,41%; Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 32,40%... Bên cạnh đó, một số ngành có chỉ số tiêu thụ đạt khá thấp do không tìm kiếm được đơn hàng đầu ra, như: Sản xuất vải dệt thoi giảm 65,88%; May trang phục (trừ trang phục từ da lông thú) giảm 39,74%; Sản xuất giày dép giảm 34,86%…
Chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp quý I/2024 giảm 7,95% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 1,03%; Lao động doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 2,74%; Lao động doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm 9,59%. Xét theo ngành hoạt động, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo vẫn là ngành thu hút số lượng lao động nhiều nhất, tuy nhiên đây cũng chính là khu vực có mức sụt giảm lao động nhiều nhất so với tháng cùng kỳ năm 2023 giảm 8,36%; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 4,20%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, hơi nước và điều hòa không khí giảm 0,90%. Riêng nhóm ngành khai khoáng đạt chỉ số sử dụng lao động tăng 23,01% so với cùng kỳ năm 2023.
3. Về đăng ký doanh nghiệp
Trong quý I/2024 có 228 doanh nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký là 8.160,18 tỷ đồng; có 118 doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc quay trở lại hoạt động, có 36 doanh nghiệp đăng ký giải thể với số vốn là 429,76 tỷ đồng; 316 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động.
4. Bán lẻ hàng hóa, hoạt động của các ngành dịch vụ
4.1. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 03/2024 ước đạt 7.090,01 tỷ đồng, giảm 0,06% so với tháng trước và tăng 14,01% so với tháng cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động: Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt ước đạt 5.801,08 tỷ đồng, giảm 0,22% và tăng 14,09%; Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 648,52 tỷ đồng, tăng 0,78%, tăng 9,21%; Doanh thu du lịch lữ hành đạt 1,88 tỷ đồng, tăng 2,82%, tăng 44,43%; Doanh thu dịch vụ khác đạt 638,54 tỷ đồng, tăng 0,48%, tăng 18,55%.
Ước tính quý I/2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 21.146,48 tỷ đồng, tăng 13,59% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động: Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 17. 301,14 tỷ đồng, tăng 13,69% so với cùng kỳ năm trước (trong đó một số ngành tăng khá như: Doanh thu dịch vụ sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ tăng 21,75%; Nhiên liệu khác (Trừ xăng, dầu) tăng 18,51%; Ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi) tăng 16,52%; Hàng hóa khác tăng 15,50%; Lương thực, thực phẩm tăng 15,74%...). Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 1.934,40 tỷ đồng, tăng 9,29%; Doanh thu du lịch lữ hành đạt 5,39 tỷ đồng, tăng 39,50%; Doanh thu dịch vụ khác đạt 1.904,55 tỷ đồng, tăng 17,34% so cùng kỳ.
4.2. Kim ngạch xuất - nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu: Tháng 03/2024 ước đạt 404,60 triệu USD, tăng 84,60% so với tháng trước và tăng 5,89% so với cùng kỳ; Quý I năm 2024 ước đạt 1.033,10 triệu USD, tăng 10,68% so với cùng kỳ, đạt 22,66% so với kế hoạch năm.
Kim ngạch nhập khẩu: Tháng 03/2024 đạt 231,40 triệu USD, tăng 34,46% so với tháng trước và tăng 19,22% so với cùng kỳ; Quý I năm 2024 đạt 594,50 triệu USD, tăng 26,54% so với cùng kỳ và đạt 20,79% so với kế hoạch năm.
4.3. Hoạt động vận tải; bưu chính và chuyển phát
Tổng doanh thu toàn ngành vận tải; bưu chính và chuyển phát tháng 03/2024 ước tính đạt 256,98 tỷ đồng, giảm 8,94% so với tháng trước và tăng 17,20% so với tháng cùng kỳ năm 2023. Doanh thu quý I/2024 ước tính đạt 787,89 tỷ đồng, tăng 22,19% so cùng kỳ năm trước.
Vận tải hành khách: Trong tháng 3/2024, số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 590,30 nghìn hành khách, giảm 14,27% so với tháng trước và tăng 3,79% so với cùng kỳ; Số lượt hành khách luân chuyển ước tính đạt 127,64 triệu hành khách.km, giảm 15,34% và tăng 4,86%; doanh thu ước tính đạt 144,60 tỷ đồng, giảm 15,17% và tăng 14,08%. Tính chung quý I/2024 số lượt hành khách vận chuyển ước tính đạt 1.847,33 nghìn hành khách, tăng 8,58%; Số lượt hành khách luân chuyển 401,17 triệu hành khách.km, tăng 10,23%; doanh thu ước tính đạt 453,16 tỷ đồng, tăng 19,77%.
Vận tải hàng hóa: Trong tháng 3/2024, khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt 176,37 nghìn tấn, tăng 0,34% so với tháng trước và tăng 16,86% so với cùng kỳ năm trước; Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 25,37 triệu tấn.km, tăng 0,44% và tăng 23,52%; doanh thu ước tính đạt 103,06 tỷ đồng, tăng 0,48% và tăng 20,93%. Tính chung quý I/2024 khối lượng hàng hóa vận chuyển ước đạt 526,40 nghìn tấn, tăng 20,42% so với cùng kỳ năm trước; Khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 76,49 triệu tấn.km, tăng 27,41%; doanh thu ước tính đạt 307,04 tỷ đồng, tăng 25,08%.
Bưu chính và chuyển phát: Trong tháng doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải ước tính đạt 3,54 tỷ đồng, tăng 1,36% so với tháng trước và tăng 14,34% so với cùng kỳ; hoạt động bưu chính và chuyển phát ước đạt 5,78 tỷ đồng, tăng 1,42% so với tháng trước và 37,84% so với cùng kỳ. Tính chung quý I/2024 doanh thu kho bãi và các hoạt động hỗ trợ vận tải ước tính đạt 10,52 tỷ đồng, tăng 18,16% so với cùng kỳ; hoạt động bưu chính và chuyển phát ước đạt 17,17 tỷ đồng, tăng 142,35% so với cùng kỳ.
5. Giá cả thị trường
- Chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 03/2024 giảm 0,22% so tháng trước và tăng 1,60% so với tháng 12/2023 và tăng 3,69% so với cùng kỳ năm 2023. Bình quân 3 tháng đầu năm 2024, CPI tăng 3,95% so với cùng kỳ năm trước.
Trong mức giảm 0,22% của CPI tháng 03/2024 so với tháng trước thì chỉ số giá tiêu dùng của 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 05/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm, 03/11 nhóm hàng tăng giá và 03/11 nhóm có giá bình ổn so với tháng trước.
- Các nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm với tháng trước gồm:
+ Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,46%, chủ yếu tập trung ở một số mặt hàng sau: thực phẩm (-0,84%); Giá thịt gia súc (-2,22%); giá thịt gia cầm (-2,11%); thuỷ sản tươi sống tăng 2,25%; thuỷ sản chế biến (-0,78%); rau tươi (-0,44%)... Nguyên nhân nổi bật tác động làm CPI nhiều nhóm hàng hóa, dịch vụ
giảm giá so với tháng trước do nhu cầu tiêu dùng của người dân không
cao, đồng thời nguồn cung tăng.
+ Nhóm đồ uống và thuốc lá giảm 1,36% do nhu cầu tiêu dùng giảm sau Tết Nguyên đán nên giá các mặt hàng thuộc nhóm đồ uống và thuốc lá (-1,36%) so với tháng trước, trong đó giá nước khoáng và nước có ga (-0,49%); rượu các loại (-0,39%); bia các loại (-4,81%); thuốc hút (-0,05%).
+ Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,24% chủ yếu là giá quần áo may sẵn (-0,43%) nguyên nhân do nhu cầu mua sắm giảm sau Tết.
+ Nhóm giao thông giảm 0,28%. Cụ thể: giá xăng tăng 0,37%; làm CPI chung tăng 0,01 điểm phần trăm do ảnh hưởng của đợt điều chỉnh giá vào ngày 07/3/2024, 14/3/2024 và 21/3/2024. Ở chiều ngược lại, nhóm giao thông chịu tác động của giá một số mặt hàng giảm theo quy luật trở về mặt bằng giá thông thường sau Tết Nguyên đán: Giá phương tiện đi lại (-0,39%) so với tháng trước; giá phụ tùng (-0,07%); dịch vụ giao thông công cộng (-1,48%).
+ Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,28% chủ yếu ở mặt hàng dịch vụ cá nhân như cắt tóc, gội đầu, uốn tóc (-3,19%); dịch vụ chăm sóc cá nhân (-20,49%) do nhu cầu giảm sau tết. Ở chiều ngược lại, giá đồ trang sức (+2,25%) do tăng theo giá vàng Thế Giới.
- Tháng 3/2024, CPI các nhóm tăng so với tháng trước, đó là:
+ Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,18%, một số mặt hàng tăng như: Giá điện sinh hoạt (+1,56%), nguyên nhân do thời tiết nắng nóng cao điểm, nhu cầu sử dụng điện của người dân tăng lên, giá tính điện bậc thang cũng vì đó mà nằm ở ngưỡng cao hơn; Giá gas (+0,46%) hiện nguồn cung gas nội địa chỉ đáp ứng được khoảng 60% nhu cầu tiêu dùng, nên giá gas trong nước vẫn chịu ảnh hưởng bởi thị trường quốc tế. Mặc dù giá nhập khẩu gas thế giới theo hợp đồng (giá CP) cho tháng ba chính thức chốt ở mức 635$ bằng với tháng trước nhưng tỷ giá USD/VND tăng nên giá gas tháng ba trong nước được điều chỉnh tăng khoảng tăng 2.000 đồng/bình 12kg; Ở chiều ngược lại: Giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở (-1,08%) so với tháng 02/2024, chủ yếu do kinh tế khó khăn nên nhu cầu xây dựng, sửa chữa, bảo dưỡng nhà ở giảm; Giá dầu hỏa (-0,1%) do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá vào ngày 07/3/2024, 14/3/2024 và 21/3/2024.
+ Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,08% do chi phí sản xuất tăng, thời tiết nắng nóng, nhu cầu mua sắm tăng. Trong đó, thiết bị dùng trong gia đình (+0,19%); Đồ dùng trong nhà (+0,10%).
+ Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,35% chủ yếu ở giá hoa, cây cảnh, vật cảnh (+0,69%); do giá nguyên vật liệu như mút cắm hoa, giấy gói tăng, nhu cầu tăng; bên cạnh đó vào dịp rằm và Ngày Quốc tế phụ nữ 8/3.
- Trong tháng 3/2024, nhóm có chỉ số giá tiêu dùng không biến động so với tháng trước: Nhóm thuốc và dịch vụ y tế; Nhóm bưu chính viễn thông; Nhóm giáo dục.
Bình quân quý I/2024, CPI tăng 3,95% so với bình quân cùng kỳ năm trước, trong đó 9/11 nhóm hàng có CPI tăng: Văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,47%; nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 3,84%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 4,03%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 8,07%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 8,17%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 10,10%; Giáo dục tăng 0,57%; bưu chính viễn thông tăng 0,21%; giao thông tăng 2,69%. Có 02/11 nhóm hàng CPI bình quân quý I năm nay giảm so với bình quân cùng kỳ: đồ uống và thuốc lá giảm 1,07%; may mặc, mũ nón, giày dép giảm 0,89%;
- Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
Giá vàng trong nước tăng mạnh so với tháng trước là do chịu tác động của giá vàng thế giới. Trong vài năm gần đây, ngân hàng Trung ương nhiều nước, trong đó có Trung Quốc, đẩy mạnh mua vàng trong bối cảnh kinh tế thế giới gặp khó và bất ổn địa chính trị đe dọa tăng trưởng toàn cầu. Vàng còn được hỗ trợ nhờ triển vọng sáng về trung và dài hạn, khi Fed đảo chiều hạ lãi suất. Tính đến ngày 23/3/2024, giá vàng nhẫn tăng xoay quanh mốc 6.605 ngàn đồng/chỉ vàng 9999; tăng 3,66% so với tháng trước; tăng 22,04% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 3 tháng đầu năm 2024, chỉ số giá vàng tăng 17,56%.
Giá đô la là cũng là mặt hàng biến động liên tục thị trường trong nước. Tại thị trường trong nước giá đồng USD ở mức tăng so với tháng trước, giá bình quân ở thị trường tự do đến ngày 23/3/2024 ở mức 24.832 VND/USD. Đồng đô la Mỹ tháng này tăng so với tháng trước, chỉ số tháng này là 100,76% tăng 0,76% so với tháng trước và tăng 4,10% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân 3 tháng đầu năm 2024, chỉ số giá đô la Mỹ tăng 3,82%. Đồng đô la tăng. Nguyên nhân là do dữ liệu mới công bố cho thấy lạm phát tháng trước cao hơn dự kiến đối với nền kinh tế lớn nhất thế giới, làm giảm nhẹ kỳ vọng về việc cắt giảm lãi suất của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed).
6. Tài chính, ngân hàng
6.1. Tài chính
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quý I/2024 ước thực hiện được 2.554,96 tỷ đồng, đạt 20,06% kế hoạch dự toán HĐND tỉnh, tăng 22,84% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: thu từ khu vực kinh tế quốc doanh là 199,40 tỷ đồng; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 656,45 tỷ đồng; thu tiền sử dụng đất là 138,11 tỷ đồng.
- Chi ngân sách nhà nước địa phương:
Tổng chi ngân sách địa phương quý I/2024 ước thực hiện 3.580,03 tỷ đồng, đạt 21,41% kế hoạch dự toán HĐND tỉnh, giảm 16,22% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: chi thường xuyên 1.598,88 tỷ đồng; chi đầu tư phát triển 1.980,98 tỷ đồng.
6.2. Ngân hàng
Mặt bằng lãi suất có xu hướng giảm. Lãi suất tiền gửi và cho vay bình quân của các giao dịch phát sinh mới bằng VNĐ của các NHTM giảm khoảng 2,5%/năm so với cuối năm 2022. Lãi suất tiền gửi và cho vay bình quân của các giao dịch phát sinh mới của các NHTM ở mức 3,9%/năm và 6,7%/năm.
Huy động vốn: Đến ngày 29/02/2024, huy động vốn đạt 53.350 tỷ đồng, giảm 342 tỷ đồng (-0,64%) so với tháng trước và giảm 1.420 tỷ đồng (-2,59%) so với 31/12/2023; trong đó: tiền gửi thanh toán giảm 7,40%; tiền gửi tiết kiệm tăng 1,25%; phát hành giấy tờ có giá giảm 4,13%. Tính đến ngày 31/3/2024, huy động vốn ước đạt 55.002 tỷ đồng, tăng 231 tỷ đồng (tăng 0,42%) so với cuối năm 2023.
Hoạt động tín dụng: Đến ngày 29/02/2024, dư nợ tín dụng đạt 118.000 tỷ đồng, tăng 375 tỷ đồng so với tháng trước; giảm 2.295 tỷ đồng (giảm 1,91%) so với 31/12/2023; trong đó, dư nợ cho vay đồng nội tệ giảm 0,96%, dư nợ cho vay đồng ngoại tệ giảm 13,56%. Tính đến ngày 31/3/2024, dư nợ tín dụng ước đạt 120.577 tỷ đồng, tăng 282 tỷ đồng, (+0,23%) so với cuối năm 2023.
6.3. Bảo hiểm
Số người tham gia BHXH, BHYT đến hết ngày 29/02/2024 là 851.508 người, tăng 7.478 người (0,9%) so với tháng trước, tăng 29.222 người (3,6%) so cùng kỳ năm trước và đạt 84,4% kế hoạch BHXH Việt Nam giao năm 2023.
Từ đầu năm đến ngày 29/02/2024 thu BHXH, BHYT, BHTN được 576.745 triệu đồng; tăng 25.252 triệu đồng (9,2%) so với tháng trước, tăng 66.610 triệu đồng (13,1%) so với cùng kỳ, đạt 13,4% Kế hoạch BHXH Việt Nam giao
Lũy kế đến ngày 29/02/2024 chi BHXH, BHTN với số tiền là 301.926 triệu đồng, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước.
Tính đến ngày 29/02/2024 chi KCB BHYT với số tiền là 64.975 triệu đồng/216.573 lượt KCB. Số tiền chi trả KCB BHYT giảm 11% so với cùng kỳ năm trước, số lượt KCB BHYT tăng 16% so với cùng kỳ năm trước.
7. Đầu tư và xây dựng
7.1. Thực hiện vốn đầu tư
- Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội: Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội quý I/2024 theo giá hiện hành ước đạt 7.639,84 tỷ đồng, tăng 7,51% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vốn khu vực nhà nước ước đạt 817,56 tỷ đồng, giảm 18,24%; Vốn ngoài nhà nước ước tính đạt 4.599,99 tỷ đồng, giảm 2,77%; Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 2.222,28 tỷ đồng, tăng 61,62%.
Phân theo khoản mục đầu tư: Vốn đầu tư xây dựng cơ bản ước quý I/2024 ước đạt 5.886,84 tỷ đồng, giảm 5,2% so với cùng kỳ. Vốn đầu tư mua sắm TSCĐ dùng cho sản xuất không qua XDCB ước ước đạt 743,74 tỷ đồng, tăng 33,23% so với cùng kỳ. Vốn đầu tư sửa chữa lớn, nâng cấp TSCĐ ước thực hiện 814,74 tỷ đồng, tăng 175,24% so với cùng kỳ.
- Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn ngân sách nhà nước: Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý thực hiện tháng 3/2024 ước tính đạt 261,73 tỷ đồng, tăng 23,26% so với tháng trước và tăng 5,04% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước đạt 216,41 tỷ đồng, tăng 23,43% so với tháng trước và tăng 28,53% so với cùng kỳ. Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 45,32 tỷ đồng, tăng 22,43% so với tháng trước và giảm 49,90% so với cùng kỳ. Quý I/2024 đạt 730,87 tỷ đồng, bằng 13,27% kế hoạch năm, tăng 11,17% so với cùng kỳ; Trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 602,68 tỷ đồng, tăng 37,55% so với cùng kỳ. Vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 128,19 tỷ đồng, giảm 41,55% so với cùng kỳ.
Xét theo cơ cấu nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh quý I/2024, vốn cân đối ngân sách tỉnh ước đạt 350,89 tỷ đồng; vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu ước đạt 106,93 tỷ đồng; xổ số kiến thiết ước đạt 144,86 tỷ đồng. Tỷ lệ đạt so với kế hoạch vốn được giao lần lượt là 13,39%; 11,46% và 12,64%.
Một số công trình trọng điểm đang thực hiện từ vốn đầu tư công quý I/2024 như: Đường phía Tây QL13 đoạn Chơn Thành - Hoa Lư tỉnh Bình Phước, Nâng cấp, mở rộng QL13 đoạn từ ngã ba Lộc Tấn đến cửa khẩu quốc tế Hoa Lư, Hỗ trợ phát triển khu vực biên giới - Tiểu dự án tỉnh Bình Phước, Xây dựng tuyến đường từ khu quy hoạch trung tâm hành chính xã Tân Tiến, huyện Đồng Phú kết nối với khu công nghiệp và dân cư Đồng Phú, Nâng cấp mở rộng đường liên huyện Phú Riềng - Bù Đăng, Nâng cấp, mở rộng đường từ khu công nghiệp Việt Kiều kết nối với khu với khu công nghiệp Minh Hưng Sikico huyện Hớn Quản, Nâng cấp, mở rộng trung tâm y tế thị xã Bình Long, Xây dựng Nhà thi đấu đa năng tỉnh Bình Phước…
7.2. Hoạt động xây dựng
Ước tính giá trị sản xuất ngành xây dựng theo giá hiện hành quý I/2024 ước thực hiện được 3.682,05 tỷ đồng, giảm 18,95% so với quý trước và tăng 3,01% so với cùng kỳ. Trong đó: Doanh nghiệp nhà nước ước đạt 5,33 tỷ đồng; Doanh nghiệp ngoài nhà nước ước đạt 1.863,17 tỷ đồng, giảm 17,71% so với quý trước và giảm 15% so với cùng kỳ; Loại hình khác ước đạt 1.342,84 tỷ đồng, giảm 21,92% so với quý trước và tăng 1,88% so với cùng kỳ.
Trong quý I/2024, giá trị sản xuất ngành xây dựng chia theo loại công trình ước thực hiện như sau: Công trình nhà ở ước thực hiện cao nhất, đạt 1.459,21 tỷ đồng, giảm 23,45% so với quý trước và giảm 9,32% so với cùng kỳ; công trình nhà không để ở ước đạt 1.204,29 tỷ đồng, giảm 2,82% so với quý trước và tăng 33,61% so với cùng kỳ; công trình dân dụng ước đạt 902,27 tỷ đồng, so cùng kỳ giảm 4,02%; hoạt động xây dựng chuyên dụng ước đạt 116,27 tỷ đồng.
Giá trị sản xuất quý I/2024 ngành xây dựng tăng so cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân là do tỉnh nhà tiếp tục đầu tư mở rộng, xây dựng đường xá, hạ tầng kỹ thuật nhằm kết nối các đô thị, các khu công nghiệp, nâng cấp, mở rộng trường học, bệnh viện, các dự án thoát nước, xử lý nước thải; công tác quy hoạch, phát triển đô thị, nhà ở tiếp tục triển khai có hiệu quả. Các doanh nghiệp tiếp tục xây dựng xí nghiệp, nhà xưởng để sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các doanh nghiệp FDI có vốn đầu tư lớn vào tỉnh nhà như Công ty TNHH Haohua (Việt Nam) sản xuất ngành săm lốp, xây dựng nhà xưởng; Công ty TNHH Dệt may Jyulong xây dựng công trình nhà xưởng; Công ty TNHH Hải Long xây dựng công trình nhà xưởng...
7.2. Thu hút đầu tư trong và ngoài nước
Thu hút đầu tư trong nước: quý I/2024 thực hiện điều chỉnh tăng vốn 02 dự án với tổng số vốn là 45 tỷ đồng.
Thu hút đầu tư nước ngoài (FDI): trong quý I thu hút được 03 dự án, số vốn thu hút được là 10 triệu 91 ngàn USD (kể cả cấp mới và điều chỉnh).
II. MỘT SỐ TÌNH HÌNH XÃ HỘI
1. Lao động, việc làm
Ước lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên quý I/2024 là 596.389 người, tăng 6.691 người, tăng 1,13% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Khu vực thành thị 187.453 người, giảm 5.492 người (-2,85%). Khu vực nông thôn 408.936 người, tăng 12.183 người (+3,07%) so với cùng kỳ. Lực lượng lao động nam là 315.089 người, chiếm 52,83% trong tổng số lực lượng lao động.
Trong quý I/2024 toàn tỉnh đã giải quyết việc làm cho 10.099/43.000 lao động, đạt 34,25% kế hoạch năm; Thu hút lao động ngoại tỉnh 2.290 người, lũy kế 2.290/10.000 đạt 22,9% kế hoạch.
Đăng ký tìm việc và giới thiệu việc làm, học nghề cho 1.691 người; giới thiệu việc làm, cung ứng tuyển dụng cho 279 người lao động, giới thiệu lao động đi làm việc ở nước ngoài cho 151 người lao động.
2. Công tác người có công
Về công tác giải quyết hồ sơ: đã giải quyết được 1.104 hồ sơ, trong đó tiếp nhận tại trung tâm phục vụ hành chính công theo Quyết định số 1726/QĐ-UBND ngày 27/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh là 326 hồ sơ và tiếp nhận tại sở là 778 HS đối tượng hưởng trợ cấp và phụ cấp theo quy định.
3. Công tác an sinh xã hội
- Giảm nghèo: Phối hợp Quỹ Thiện Tâm trao 1.500 suất quà cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh kinh tế khó khăn trên địa bàn 4 huyện với tổng trị giá 900 triệu đồng.
- Bảo trợ xã hội: Thực hiện vận động hỗ trợ hộ nghèo, cận nghèo và đối tượng Bảo trợ xã hội đón Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, Tổng số quà vận động được dịp Tết Nguyên đán 2024 là 44.457 phần quà, trị giá 21.677.498.000 đồng.
Tham mưu UBND tỉnh Quyết định phân bố gạo cứu đói cho người dân tại 6 huyện: Bù Đăng, Bù Đốp, Bù Gia Mập, Lộc Ninh, Phú Riềng, Đồng Phú; Xây dựng Kế hoạch về việc tiếp nhận, cấp phát gạo từ nguồn dự trữ quốc gia hỗ trợ cứu đói cho người dân dịp Tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024, chỉ đạo các địa phương thực hiện cấp phát gạo. Tổng hợp Báo cáo công tác cấp phát gạo từ nguồn gạo dự trữ quốc gia hỗ trợ người dân Tết nguyên đán năm 2024 (tổng số người được nhận gạo tại các địa phương là 31.787 người, với tổng số gạo là 476.805 kg).
Hỗ trợ quà tết cho 300 trẻ em có hoàn cảnh khó khăn từ nguồn hỗ trợ của Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam nhân dịp Tết nguyên đán 2024. Tổ chức tặng quà cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, đặc biệt khó khăn từ nguồn Quỹ Bảo trợ trẻ em Việt Nam tại xã Lộc Tấn, huyện Lộc Ninh. Tổng hợp quà tết cho trẻ em trên địa bàn tỉnh năm 2024, đã hỗ trợ cho 8.136 trẻ em, kinh phí 3.293 triệu đồng.
4. Giáo dục và Đào tạo
Trong quý I/2024, ngành Giáo dục và Đào tạo tập trung thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo Chương trình, kế hoạch làm việc năm 2024.
Tổ chức Kỳ thi Học sinh giỏi lớp 9, năm học 2023-2024 với 1.482 học sinh dự thi, hiện Sở GD&ĐT đang thực hiện công tác phúc khảo, công bố kết quả sau phúc khảo và công bố học sinh đạt giải.
Tại Kỳ thi học sinh giỏi THPT cấp Quốc gia năm 2024, đội tuyển học sinh tỉnh Bình Phước đạt 62 giải (tăng 14 giải so với năm 2023), gồm: 07 giải Nhì, 25 giải Ba và 30 giải Khuyến khích.
Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình Giáo dục phổ thông 2018 theo lộ trình, gồm: phối hợp với các trường Đại học tổ chức bồi dưỡng modul 6, 7, 8 cho cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán, tổ chức hội thảo và tổng hợp ý kiến góp ý bản mẫu sách giáo khoa lớp 5, lớp 9 và lớp 12 áp dụng từ năm học 2024-2025, chuẩn bị biên soạn tài liệu Giáo dục địa phương,
Công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tính đến ngày 19/02/2024, toàn tỉnh có 194/390 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỉ lệ 49,74%; Sở GD&ĐT đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 37/KH-UBND về thực hiện các tiêu chí để đạt chỉ tiêu trường học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh Bình Phước năm 2024.
5. Chăm sóc sức khỏe cộng đồng
- Tình hình dịch bệnh:
+ Sốt xuất huyết (SXH): Trong tháng số ca mắc là 67 ca, giảm 119 ca so với tháng trước. Quý I/2024 là 228 ca, tăng 17,5 % so với cùng kỳ. Phát hiện 9 ổ dịch và xử lý 9 ổ dịch.
+ Sốt rét: Trong quý có 01 ca mắc, giảm 01 ca so với cùng kỳ.
+ Tay chân miệng (TCM): Trong tháng ghi nhận 15 ca mắc, không có tử vong, giảm 13 ca so với tháng trước. Tính đến ngày 13/03/2024: ghi nhận 43 ca. So với cùng kỳ giảm 72,9%.
+ Dịch bệnh Covid-19: Quý I/2024 có 03 trường hợp.
- Ngoài ra, trong quý trên địa bàn tỉnh ghi nhận các bệnh: Tiêu chảy 89 ca, tăng 21,9% so với cùng kỳ năm trước; Cúm 267 ca, tăng 58,9%; Viêm gan virút C 01 ca; Các bệnh truyền nhiễm khác: chưa ghi nhận lây lan, bùng phát thành dịch.
- Tình hình khám, chữa bệnh:
Trong Quý I/2024: Tổng số lượt khám, chữa bệnh là 430.360, tăng 23,3% so với cùng kỳ. Trong đó: Tổng số lượt khám, chữa bệnh BHYT 350.186; số lượt khám, chữa bệnh ngoại trú 96.670.
6. Hoạt động văn hóa, thể thao
- Lĩnh vực văn hóa:
Công tác tuyên truyền: Toàn ngành tổ chức các hoạt động thông tin tuyên truyền, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao phục vụ nhiệm vụ chính trị tại địa phương; tuyên truyền các hoạt động mừng Đảng, mừng Xuân Giáp Thìn 2024. Kết quả: Thực hiện 4.425m2 băng rôn, 20.870m2 pano, 8.000m2 pa nơ, treo hơn 13.500 lượt cờ các loại, tuyên truyền 324 giờ xe lưu động.
Hoạt động văn nghệ quần chúng và chiếu bóng lưu động: Tổ chức chương trình nghệ thuật chào đón năm mới 2024 tết Dương lịch với chủ đề “Xuân yêu thương” tại Quảng trường thành phố Đồng Xoài; Chương trình ca múa nhạc đường phố đêm mùng 01, 02, 03 Tết Giáp Thìn năm 2024; quay video clip chương trình ca múa nhạc phát trên website của các đơn vị. Trong quý I, Trung tâm Văn hóa tỉnh biểu diễn phục vụ chương trình lưu động tại cơ sở được 40 buổi, thu hút hơn 16.000 lượt người xem; chiếu phim tuyên truyền phục vụ tại cơ sở với 23 bộ phim do Cục Điện ảnh cung cấp, kết quả chiếu được 100 buổi, thu hút hơn 5.600 lượt người xem.
Nghệ thuật biểu diễn: Tổ chức Chương trình nghệ thuật Lễ hội giao thừa “Mừng Đảng, mừng Xuân Giáp Thìn năm 2024” với chủ đề “Bình Phước sắc xuân hội tụ - Khát vọng vươn cao” có khoảng 5.000 lượt khán giả đón xem và khoảng hơn chục nghìn lượt khán giả tại các điểm cầu truyền hình; phối hợp tổ chức Chương trình xuân chiến sĩ năm 2024. Trong quý I, Đoàn Ca múa nhạc dân tộc biểu diễn phục vụ nhiệm vụ chính trị và quần chúng được 35 buổi, thu hút khoảng 21.450 lượt người xem.
Bảo vệ và phát huy di sản văn hóa dân tộc: Trong quý, tổng lượng khách tham quan và tương tác tại Bảo tàng tỉnh và các di tích là 182.746 lượt người (trong đó: tham quan tại Bảo tàng tỉnh là 3.864 lượt người; tại các di tích là 56.376 lượt người; tương tác qua nền tảng công nghệ số là 122.506 lượt).
Hoạt động thư viện: Quý I/2024, Thư viện tỉnh cấp 35 thẻ thư viện (23 thẻ mới, 12 thẻ gia hạn); phục vụ 1.144.282 lượt bạn đọc (trong đó, tại thư viện: 2.345 lượt; website: 1.144.232 lượt; phục vụ lưu động: 1.550 lượt); tổng số tài liệu lưu hành 89.617 lượt. Phối hợp tổ chức phục vụ xe thư viện lưu động tại 03 điểm trường thu hút hơn 1.550 lượt bạn đọc.
- Lĩnh vực thể thao: Tổ chức thành công Giải Vô địch quốc gia Việt dã leo núi “Chinh phục đỉnh cao Bà Rá”; Giải Vô địch Bóng chuyền nữ quốc gia; phối hợp tổ chức Giải Xe đạp quốc tế Bình Dương Cúp Biwase. Tổ chức Hội thi Lân - Sư - Rồng; Giải Vô địch Cờ vua, Cờ tướng; Ngày chạy Olympic “Vì sức khỏe toàn dân” và Giải Việt dã truyền thống tỉnh Bình Phước. Trong quý I/2024, đội tuyển thể thao tỉnh tham dự 12 giải thể thao cấp khu vực, toàn quốc và quốc tế, kết quả đạt 03 HCV, 02 HCB, 04 HCĐ. Hỗ trợ 51 lượt trọng tài cho các đơn vị.
- Lĩnh vực du lịch: Trong quý hoạt động du lịch với lượt khách tham quan khoảng 396.050 lượt khách, tăng 62,19% so với cùng kỳ 2023. Trong đó, khách nội địa khoảng: 392.800 lượt khách; khách quốc tế khoảng: 3.250 lượt khách. Tổng doanh thu đạt khoảng 211,6 tỷ đồng, tăng 69,8% so với cùng kỳ năm trước.
7. Tai nạn giao thông
Trong quý I/2024 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 81 vụ tai nạn giao thông, làm 51 người chết, 45 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông quý I/2024 giảm 26,36%; số người chết tăng 30,14%; số người bị thương giảm 10%. Nguyên nhân chủ yếu do chạy quá tốc độ, không đội mũ bảo hiểm, đi sai phần đường, chuyển hướng không nhường đường và đã sử dụng rượu bia trong khi tham gia giao thông.
KTXH 7
Lực lượng cảnh sát giao thông đã phát hiện 7.142 trường hợp vi phạm TTATGT, tạm giữ 2.851 phương tiện, tước 1.520 GPLX, cảnh cáo 72 trường hợp, xử lý hành chính 5.298 trường hợp. Số tiền nộp kho bạc nhà nước 15,8 tỷ đồng.
8. Thiệt hại do thiên tai
Tình hình thiệt hại do thiên tai trên địa bàn tỉnh, tính đến thời điểm này chưa phát sinh.
9. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Trong quý I/2024 trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 3 vụ cháy, giảm 25% so với cùng kỳ; thiệt hại tài sản đang thống kê.
Tính từ đầu năm đến nay, các cơ quan chức năng đã phát hiện 114 vụ vi phạm môi trường, tiến hành xử lý 66 vụ vi phạm, số tiền phạt là 413 triệu đồng, các vụ còn lại đang củng cố hồ sơ, xử lý.
Cục Thống kê tỉnh Bình Phước