Báo cáo tình hình Kinh tế - Xã hội tháng 5, 5 tháng năm 2024 của thành phố Hải Phòng
I. PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1. Hoạt động tài chính, ngân hàng
1.1 Tài chính
Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố tháng 5/2024 ước đạt 8.955,9 tỷ đồng, trong đó: thu nội địa đạt 3.854,8 tỷ đồng; thu từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 5.099,1 tỷ đồng. Ước 5 tháng/2024 thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố đạt 51.114,9 tỷ đồng, đạt 47,88% Dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao và bằng 134,08% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: thu nội địa đạt 26.613,2 tỷ đồng, đạt 59,14% Dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao và bằng 212,31% so với cùng kỳ năm trước; thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu ước đạt 23.557,8 tỷ đồng, đạt 39,26% Dự toán Hội đồng nhân dân thành phố và bằng 97,01% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng chi ngân sách địa phương tháng 5/2024 ước đạt 2.262,1 tỷ đồng. Ước 5 tháng/2024, tổng chi ngân sách địa phương đạt 9.851,7 tỷ đồng, đạt 24,77% Dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao và bằng 97,32% so với cùng kỳ năm trước. Trong chi cân đối ngân sách địa phương, chi đầu tư phát triển ước đạt 3.994,2 tỷ đồng, đạt 20,97% Dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao và bằng 74,41% so với cùng kỳ năm trước; chi thường xuyên đạt 5.525,7 tỷ đồng, đạt 34,37% Dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao và bằng 122,04% so với cùng kỳ năm trước.
2.2 Ngân hàng
* Công tác huy động vốn
Tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn ước thực hiện đến 31/5/2024 đạt 332.696 tỷ đồng, tăng 9,32% so với cùng kỳ năm trước.
* Công tác tín dụng
Tổng dư nợ cho vay đến 31/5/2024 ước đạt 211.147 tỷ đồng, tăng 11,64% so với cùng kỳ năm trước.
3. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Giá thịt lợn tăng, nhu cầu tiêu thụ điện, nước tăng cao vào mùa hè là những nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2024 tăng 0,51% so với tháng trước; tăng 1,21% so với tháng 12/2023 và tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, CPI tăng 3,28% so với cùng kỳ.
So với tháng trước, CPI thành phố Hải Phòng tháng 5/2024 tăng 0,51% (khu vực thành thị tăng 0,37%; khu vực nông thôn tăng 0,69%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ chính, có 09 nhóm có chỉ số giá tăng, 02 nhóm có chỉ số giá giảm so với tháng trước.
So với tháng 12/2023, CPI tháng 5/2024 tăng 1,21%, trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 10 nhóm hàng tăng giá và 1 nhóm giảm giá.
So cùng kỳ năm trước, CPI tháng 05/2024 tăng 3,49%, trong 11 nhóm hàng tiêu dùng chính có 9 nhóm hàng tăng giá.
* Một số nguyên nhân làm tăng CPI 5 tháng đầu năm 2024
- Giá dịch vụ y tế tăng 7,56% so với cùng kỳ năm trước do giá khám chữa bệnh được điều chỉnh theo Thông tư số 22/2023/TT-BYT của Bộ Y tế từ ngày 17/11/2023.
- Nhóm nhà ở, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước do nhu cầu thuê nhà ở tăng và nhu cầu tiêu thụ điện, nước tăng. Trong đó, giá điện sinh hoạt tăng 7,28%; nước sinh hoạt tăng 3,89%.
- Giá bảo hiểm y tế tăng 20,81% do điều chỉnh theo tăng lương cơ sở; giá vàng trong nước tăng theo giá vàng thế giới đã làm cho giá đồ trang sức tăng 23,65%. Những yếu tố này tác động làm chỉ số giá nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 5,44% (tác động làm CPI chung tăng 0,19 điểm phần trăm) so với cùng kỳ.
- Giá các mặt hàng lương thực tăng 16,48% so với cùng kỳ (làm CPI chung tăng 0,51 điểm phần trăm) do giá gạo tăng 23,47%; giá bột mỳ và ngũ cốc khác tăng 6,8%. Giá các mặt hàng thực phẩm tăng 2,133%, trong đó thịt lợn tăng 5,13%; thịt quay, giò, chả tăng 4,76%; mỡ lợn tăng 9,47%.
* Một số nguyên nhân làm giảm CPI 5 tháng đầu năm năm 2024
- Giá bưu chính, viễn thông giảm 4,28% so với cùng kỳ do giá một số loại thiết bị điện thoại model cũ giảm giá, làm CPI chung giảm 0,15 điểm phần trăm.
- Thời tiết thuận lợi, rau xanh phát triển tốt, nguồn cung tại các chợ dồi dào đã làm cho giá rau tươi, khô và chế biến giảm 1,47%, tác động làm CPI chung giảm 0,04 điểm phần trăm.
- Các cửa hàng điện máy giảm giá các thiết bị điện tử, điện lạnh nhằm kích cầu tiêu dùng dịp Tết Nguyên đán đã làm cho giá nhóm thiết bị và đồ dùng trong gia đình giảm 0,58%, tác động làm CPI chung giảm 0,05 điểm phần trăm.
* Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ:
- Chỉ số giá vàng tháng 5/2024 tăng 3,41% so với tháng trước, tăng 22,14 so với tháng 12/2023 và tăng 30,82% so với cùng kỳ. Bình quân 5 tháng đầu năm 2024, giá vàng trong nước tăng 33,34% so với cùng kỳ năm trước.
- Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 5/2024 tăng 1,3% so với tháng trước, tăng 4,02% so với tháng 12/2023 và tăng 7,59% so với cùng tháng năm trước. Tỷ giá USD/VND bình quân tháng 5/2024 dao động ở mức 25.4680 đồng/USD, tăng 297,63 đồng/USD. Bình quân 5 tháng đầu năm 2024, chỉ số giá đô la Mỹ trong nước tăng 5,09% so với cùng kỳ.
4. Đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng 5/2024 được các cấp ngành và địa phương tập trung đẩy mạnh thực hiện. Tính chung năm tháng đầu năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 23,85% so với kế hoạch năm và tăng 4,95% so với cùng kỳ năm trước.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 5/2024 ước đạt 1.297,8 tỷ đồng, giảm 2,02% (tương ứng giảm 26,7 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm 2023. Chia ra: vốn ngân sách nhà nước cấp thành phố ước đạt 929,3 tỷ đồng, giảm 5,37%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 303,6 tỷ đồng, tăng 8,04%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước đạt 64,9 tỷ đồng, tăng 5,52% so với cùng kỳ năm 2023.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 4.762,8 tỷ đồng, tăng 4,95% (tương ứng với 224,5 tỷ đồng) so với cùng kỳ năm 2023. Chia ra: vốn ngân sách nhà nước cấp thành phố ước đạt 3.607,1 tỷ đồng, tăng 2,93%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện ước đạt 935,9 tỷ đồng, tăng 12,11%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã ước đạt 219,8 tỷ đồng, tăng 10,47% so với cùng kỳ năm 2023.
Các dự án trọng điểm trên địa bàn thành phố như: Dự án Cầu bến Rừng; dự án Xây dựng công trình Trung tâm chính trị - Hành chính thành phố; dự án đầu tư xây dựng công trình trung tâm hội nghị - biểu diễn thành phố và hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ tại Khu đô thị Bắc Sông Cấm; dự án đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải, hệ thống tín hiệu giao thông và công viên ven sông Cấm đến đê tả Sông Cấm; dự án đầu tư xây dựng cầu Lại Xuân và cải tạo, mở rộng đường tỉnh 352; chương trình xây dựng nông thôn mới các huyện… được đẩy mạnh tiến độ thực hiện, đảm bảo kế hoạch đã đề ra.
* Tình hình thu hút vốn đầu tư nước ngoài
Tính đến 20/5/2024 Hải Phòng có 962 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư 30,73 tỷ USD. Trong đó, trong khu công nghiệp, khu kinh tế: 555 dự án, vốn đầu tư 26,7 tỷ USD; ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế: 407 dự án, vốn đầu tư 4,03 tỷ USD.
Tổng thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên toàn thành phố tính từ đầu năm đến 20/5/2024 đạt 692,94 triệu USD, trong đó:
Cấp mới 42 dự án với số vốn cấp mới là 247,65 triệu USD. Cấp mới trong khu công nghiệp, khu kinh tế 28 dự án, đạt 229,97 triệu USD, (chiếm 92,86%); cấp mới ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế 14 dự án đạt 17,68 triệu USD (chiếm 7,14%).
Điều chỉnh tăng vốn đầu tư 27 dự án với số vốn đầu tư tăng thêm 444,55 triệu USD. Trong đó, trong khu công nghiệp, khu kinh tế 20 dự án, vốn đầu tư tăng 400,58 triệu USD; ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế có 7 dự án, vốn đầu tư tăng là 43,97 triệu USD.
Thu hút thông qua hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp: 12 lượt, số vốn đầu tư đăng ký: 0,74 triệu USD. Trong khu công nghiệp, khu kinh tế: 01 lượt, vốn đầu tư đăng ký 0,01 triệu USD; ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế: 11 lượt, đăng ký 0,73 triệu USD.
Từ đầu năm đến 20/5/2024, có 14 dự án thu hồi/chấm dứt hoạt động, trong đó có 7 dự án nằm trong khu công nghiệp, 7 dự án ngoài khu công nghiệp.
4. Sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản
Sản xuất nông nghiệp tháng 5/2024 tiếp tục tập trung vào công tác chăm sóc cây hàng năm vụ Đông Xuân. Hoạt động nuôi trồng và khai thác thủy sản trên địa bàn được duy trì và phát triển ổn định, động viên ngư dân bám biển sản xuất trong phạm vi vùng biển của Việt Nam trước lệnh đơn phương cấm đánh bắt cá có thời hạn của Trung Quốc.
4.1. Nông nghiệp
* Trồng trọt
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Đông Xuân năm 2024 toàn thành phố đạt 41.592,2 ha, bằng 99,01% so với vụ Đông Xuân năm trước. Diện tích gieo trồng cây hàng năm có xu hướng giảm ở các nhóm cây trồng, trong đó cây lúa giảm nhiều nhất do chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất xây dựng, nuôi trồng thủy sản,...
Diện tích gieo trồng cây lúa đạt 27.326 ha, bằng 99,05% so với vụ Đông Xuân năm trước. Nhiều diện tích lúa được khôi phục từ những chân ruộng bị bỏ hoang không gieo cấy từ các vụ trước đó là 111 ha. Hiện nay, cây lúa sinh trưởng phát triển tốt, đang trong giai đoạn ngậm sữa, chắc xanh. Ước tính năng suất lúa toàn thành phố đạt 70,12 tạ/ha, bằng 99,95% so với vụ Đông Xuân năm trước.
Diện tích nhóm cây rau các loại đạt 8.590,6 ha, bằng 99,06% so với vụ Đông Xuân năm trước. Trong đó: nhóm cây rau lấy lá đạt 4.110,9 ha, bằng 99,6%; nhóm cây dưa lấy quả đạt 391,3 ha, bằng 94,84%; nhóm cây đậu lấy quả các loại đạt 341 ha, bằng 91,49%; nhóm rau lấy quả đạt 1.468,1 ha, bằng 100,96%. Năng suất nhóm cây rau các loại ước đạt 231,87 tạ/ha, bằng 100,60%; sản lượng cây rau các loại ước đạt 199,2 nghìn tấn, bằng 99,65% so với vụ Đông Xuân năm trước.
Diện tích nhóm cây hoa các loại ước đạt 525,5 ha, bằng 111,89% so với vụ Đông Xuân năm trước; sản lượng hoa các loại ước đạt 113,9 triệu bông, bằng 120,14%.
* Chăn nuôi
Ước tính tháng 5/2024, tổng đàn gia súc, gia cầm toàn thành phố hiện có như sau: Tổng đàn trâu đạt 4.148 con, bằng 96,51% so với cùng kỳ năm trước; tổng đàn bò đạt 7.071 con, bằng 95,52% so với cùng kỳ năm trước.
Chăn nuôi lợn duy trì được xu hướng tăng chủ yếu ở các hộ chăn nuôi quy mô lớn, nuôi gia công cho các doanh nghiệp. Tổng đàn lợn hiện có ước đạt 148.015 con, bằng 100,64% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng đàn gia cầm ước đạt 8.185,1 nghìn con, bằng 100,68% so cùng kỳ năm trước; trong đó đàn gà ước đạt 6.801,3 nghìn con, bằng 103,76%.
Giá thức ăn chăn nuôi tại thời điểm đầu tháng 5 giảm nhẹ so với tháng trước, chi phí thuốc phòng chữa bệnh, điện, nước... tăng cao do thời tiết nắng nóng. Giá thịt lợn hơi tháng 5/2024 tăng 4,77% so với tháng trước (do nguồn cung khan hiếm).
4.2. Lâm nghiệp
Tháng 5/2024, sản lượng gỗ khai thác trên địa bàn thành phố ước đạt 110 m3, bằng 97,25% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác ước đạt 2.571,2 ste, bằng 98,08%. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán ước đạt 22,1 nghìn cây, bằng 92,46% so với cùng kỳ năm trước.
Ước tính 5 tháng/2024, sản lượng gỗ khai thác đạt 580,2 m3, bằng 96,78% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác đạt 14.491,6 ste, bằng 96,73%. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 94,1 nghìn cây, bằng 105,73% so với cùng kỳ năm trước.
4.3. Thủy sản
Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản tháng 5 năm 2024, ước đạt 17.952 tấn, tăng 2,07% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 5 tháng năm 2024, sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản ước đạt 84.477,8 tấn, tăng 1,71% so với cùng kỳ năm trước.
* Nuôi trồng
Diện tích nuôi trồng thủy sản tháng 5/2024 ước đạt 6.875,2 ha, tăng 2,04% so với cùng kỳ năm trước. Cộng dồn 5 tháng/2024, diện tích nuôi trồng thủy sản ước đạt 8.859,3 ha, tăng 0,75%.
Sản lượng thủy sản nuôi trồng thu hoạch tháng 5/2024 ước đạt 6.794,4 tấn, tăng 2,25% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính 5 tháng/2024, sản lượng thủy sản nuôi trồng thu hoạch đạt 35.052,9 tấn, tăng 2,41% so với cùng kỳ năm trước. Bao gồm: cá các loại đạt 21.717,9 tấn, tăng 2,71%; tôm các loại đạt 2.866,5 tấn, tăng 3,26%; thủy sản khác đạt 10.468,5 tấn, tăng 1,56%.
* Khai thác
Sản lượng thủy sản khai thác tháng 5/2024 ước đạt 11.157,6 tấn, tăng 1,96% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính 5 tháng/2024, sản lượng thủy sản khai thác đạt 49.424,9 tấn, tăng 1,22% so với cùng kỳ năm trước. Bao gồm: cá các loại đạt 29.441,5 tấn, tăng 1,61%; tôm các loại đạt 3.810,5 tấn, tăng 0,47%; thủy sản khác đạt 16.172,9 tấn, tăng 0,67%.
Hoạt động sản xuất trên biển vụ cá Nam với ngư trường khai thác chính của tàu cá Hải Phòng là Vịnh Bắc bộ, khu vực phía Nam, Bắc và Tây Bắc đảo Bạch Long Vĩ, các đối tượng khai thác là mực, cá nổi nhỏ (nục, bạc má,…) và một số loại cá đáy (cá bơn, cá hồng…); đội tàu hoạt động quanh khu vực này, nhất là các tàu thuộc nhóm nghề lưới rê, chụp,…khai thác đạt sản lượng tăng khá.
5. Sản xuất công nghiệp
Sản xuất công nghiệp tháng 5/2024 tiếp tục xu hướng tăng trưởng tích cực. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp trên địa bàn trong tháng ước tính tăng 17,5% so với cùng kỳ năm trước. Một số ngành công nghiệp duy trì mức tăng cao ngay từ đầu năm như: sản xuất máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính;; sản xuất đồ chơi, trò chơi; sản xuất máy nông nghiệp và lâm nghiệp; sản xuất giấy và bao bì từ giấy;… Tính chung 5 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tăng 14,42% so với cùng kỳ năm trước .
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 5/2024 ước tính tăng 17,50% so với cùng kỳ năm trước và giảm 6,02% so với tháng 4/2024. Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 14,42% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, các ngành kinh tế cấp 1 đều tăng trưởng dương: ngành khai khoáng tăng 5,47%, đóng góp 0,01 điểm phần trăm; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 14,37%, đóng góp 13,11 điểm phần trăm; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 17,19%, đóng góp 1,24 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 6,03%, đóng góp 0,06 điểm phần trăm vào mức tăng chung.
Trong 5 tháng đầu năm, một số ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ như: sản xuất máy vi tính và thiết bị ngoại vi của máy vi tính tăng 134,41%; sản xuất dao kéo, dụng cụ cầm tay và đồ kim loại thông dụng tăng 85,51%; sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 64,54%; sản xuất máy nông nghiệp và lâm nghiệp tăng 59,37%; sản xuất giấy và bìa nhăn, bao bì từ giấy tăng 54,91%; sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép tăng 41,37%; đóng tàu và cấu kiện nổi tăng 35,77%; sản xuất đồ điện dân dụng tăng 31,28%;...
Ngược lại, một số ngành có chỉ số sản xuất giảm như: sản xuất plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh giảm 64,79% so với cùng kỳ; sản xuất bi, bánh răng, hộp số, các bộ phận điều khiển và truyền chuyển động giảm 54,37%; sửa chữa thiết bị điện giảm 33,74%; sản xuất máy móc và thiết bị văn phòng giảm 20,22%; sản xuất săm, lốp cao su giảm 18,41%; sản xuất mỹ phẩm, xà phòng, chất tẩy rửa giảm 16,79%;...
* Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 5/2024 ước giảm 1,18% so với tháng 4/2024 và giảm 0,48% so với cùng kỳ năm trước; cộng dồn 5 tháng đầu năm 2024, chỉ số tiêu thụ tăng 10,79% so với cùng kỳ. Trong đó, một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao như: sản xuất thủy tinh và sản phẩm từ thủy tinh tăng 276,03%; sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép tăng 161,23%; sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 56,60%; sản xuất thuốc hóa dược và dược liệu tăng 31,43%; sản xuất thiết bị truyền thông tăng 28,04%;...
Một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm như: sản xuất plastic và cao su tổng hợp dạng nguyên sinh giảm 64,83%; chế biến và bảo quản thủy sản giảm 29,16%; may trang phục giảm 20,52%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế giảm 15,79%; sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 8,37%;...
* Chỉ số tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 31/5/2024 dự kiến tăng 7,29% so với tháng trước và tăng 2,63% so với cùng thời điểm năm trước. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so cùng kỳ: sản xuất bia tăng 157,53%; sản xuất xe có động cơ tăng 147,93%; sản xuất đồ điện dân dụng tăng 117,15%; may trang phục tăng 49,51%; sản xuất đồ gỗ xây dựng tăng 44,91%; sản xuất giày dép tăng 43,40%; chế biến và bảo quản thủy sản tăng 38,27%;...
Bên cạnh đó có một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so với cùng kỳ như: sản xuất mô tơ, máy phát điện, biến thế điện giảm 98,40%; sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thủy sản giảm 78,37%; sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng giảm 55,02%; sản xuất sắt, thép, gang giảm 49%; sản xuất giường tủ bàn ghế giảm 30,30%;...
* Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 5 tháng đầu năm 2024 dự kiến tăng cao so với cùng kỳ năm trước như: tàu hải quân sản xuất đạt 654,6 tỷ đồng, tăng 227,85% so với cùng kỳ; máy tính xách tay sản xuất đạt 237,4 nghìn cái, tăng 187,06%; thiết bị ngoại vi của máy vi tính sản xuất đạt 15,2 triệu sản phẩm, tăng 125,87%; bộ đồ ăn, bộ đồ đựng nhà bếp bằng plastic sản xuất đạt 18.016 tấn, tăng 120,25%; tủ lạnh sản xuất đạt 289.119 chiếc, tăng 107,48%; bao bì và túi bằng giấy sản xuất đạt 67,8 triệu chiếc, tăng 94,72%; bộ sản phẩm tổ hợp bằng kim loại sản xuất đạt 10,2 triệu cái, tăng 85,51%; ..
Một số sản phẩm chủ yếu giảm so với cùng kỳ: tổ máy phát điện khác sản xuất đạt 128 bộ, giảm 68,70% so với cùng kỳ; gỗ ốp lát công nghiệp sản xuất đạt 1.358 m3, giảm 39,35%; cà phê hỗn hợp hòa tan sản xuất đạt 126,9 tấn, giảm 26,91%; máy in văn phòng sản xuất đạt 435.612 chiếc, giảm 20,22%; lốp cao su sản xuất đạt 1.061,1 nghìn chiếc, giảm 18,41%; giấy làm vàng mã sản xuất đạt 6.320 tấn, giảm 18,21%;...
* Số lao động làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/5/2024 dự kiến tăng 1,23% so với cùng thời điểm tháng 4/2024 và tăng 4,33% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 0,48%; lao động doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 5,89%; lao động doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tăng 8,19%.
Tại thời điểm trên, trong các ngành kinh tế cấp I chỉ số sử dụng lao động của ngành khai khoáng tăng 16% so với cùng thời điểm năm trước; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,46%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1,16%; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,58%.
6. Thương mại, dịch vụ
Tháng 5/2024, ngành thương mại, dịch vụ và vận tải của thành phố tiếp tục đạt mức tăng trưởng khá cao. Tháng 5 cũng là tháng bắt đầu mùa du lịch biển và tháng có nhiều ngày lễ hội, sự kiện, hoạt động diễn ra; nhu cầu liên hoan, du lịch, vui chơi giải trí và đi lại của người dân tăng cao đã tác động tích cực đến doanh thu các hoạt động thương mại, du lịch và dịch vụ trên địa bàn thành phố.
6.1. Tổng mức lưu chuyển hàng hóa và doanh thu dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tháng 5 năm 2024 ước đạt 18.412,7 tỷ đồng, tăng 1,56% so với tháng trước, tăng 14,02% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính 5 tháng, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ đạt 90.228,8 tỷ đồng, tăng 13,45% so với cùng kỳ năm trước.
- Hoạt động bán lẻ:
Doanh thu tháng 5/2024 ước đạt 15.300,9 tỷ đồng, tăng 1,46% so với tháng trước, tăng 14,46% so với cùng kỳ.
Doanh thu hoạt động bán lẻ tháng 5 năm 2024 có xu hướng tăng so với tháng trước ở hầu hết các ngành hàng; một số ngành hàng có mức tăng trưởng cao như: lương thực, thực phẩm, hàng may mặc do tháng này bắt đầu vào vụ hè, cuối năm học, trong tháng có đợt nghỉ lễ dài này 30/4, 01/5 cùng với Lễ hội Hoa phượng đỏ được tổ chức từ ngày 10 đến ngày 18/5 nên nhu cầu ăn uống, đi lại, mua sắm quần áo hè của người tiêu dùng tăng, thêm vào đó là các nhãn hàng liên tục có các chương trình giảm giá để kích cầu. Không khí mua sắm, vui chơi tại các trung siêu thị, trung tâm thương mại rất nhộn nhịp, sôi động.
Ước 5 tháng đầu năm 2024, doanh thu bán lẻ đạt 75.529,7 tỷ đồng, tăng 13,91% so với cùng kỳ và tăng ở hầu hết các ngành hàng. Trong đó, doanh thu ngành bán lẻ lương thực, thực phẩm tăng 14,33%; hàng may mặc tăng 13,01%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 13,34%; vật phẩm văn hóa giáo dục tăng 13,24%; gỗ và vật liệu xây dựng tăng 13,11%; ô tô con dưới 9 chỗ ngồi tăng 13,72%; phương tiện đi lại khác tăng 13,62%; xăng dầu các loại tăng 14,52%; nhiên liệu khác tăng 14,36%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 16,30%; hàng hóa khác tăng 12,69%; doanh thu dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác tăng 13,59%.
- Hoạt động dịch vụ:
Tháng 5 hoạt động các ngành dịch vụ tiếp tục có nhiều khởi sắc nhất là dịch vụ du lịch lữ hành đã góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế của thành phố, cụ thể:
- Doanh thu dịch vụ lưu trú tháng 5 năm 2024 ước đạt 229,7 tỷ đồng, tăng 12,13% so với tháng trước và tăng 14,20% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đầu năm, doanh thu lưu trú đạt 923,9 tỷ đồng, tăng 14,36% so với cùng kỳ năm trước;
- Doanh thu dịch vụ ăn uống tháng 5 năm 2024 ước đạt 1.900,9 tỷ đồng, tăng 0,29% so với tháng trước và tăng 16,28% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đầu năm, doanh thu ăn uống đạt 9.229,2 tỷ đồng, tăng 14,92% so với cùng kỳ năm trước;
- Doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành và các dịch vụ hỗ trợ tháng 5 ước đạt 30,5 tỷ đồng, tăng 43,81% so với tháng trước và tăng 10,73% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đầu năm 2024, doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành và các dịch vụ hỗ trợ ước đạt 88,1 tỷ đồng, tăng 7,87% so với cùng kỳ năm trước;
- Doanh thu dịch vụ khác tháng 5 năm 2024 ước đạt 950,7 tỷ đồng, tăng 2,38% so với tháng trước và tăng 3,63% so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung các ngành dịch vụ khác đều tăng so với cùng kỳ. Tính chung 5 tháng đầu năm, doanh thu dịch vụ khác ước đạt 4.457,9 tỷ đồng tăng 3,53% so với cùng kỳ năm trước.
6.2. Hoạt động lưu trú và lữ hành
Tổng lượt khách tháng 5 năm 2024 do các cơ sở lưu trú và lữ hành thành phố phục vụ ước đạt 778,3 nghìn lượt, tăng 12,72% so với tháng trước và tăng 18,28% so với cùng kỳ. Trong đó, lượt khách quốc tế tháng 5/2024 ước đạt 85,8 nghìn lượt, tăng 0,91% so với tháng trước, tăng 2,04% so với cùng kỳ. Cộng dồn 5 tháng đầu năm 2024, tổng lượt khách do các cơ sở lưu trú và lữ hành thành phố phục vụ ước đạt 3.069,9 nghìn lượt, tăng 14,92% với cùng kỳ, trong đó khách quốc tế 5 tháng/2024 ước đạt 411,9 nghìn lượt, tăng 1,84% so với cùng kỳ.
Đối với hoạt động lữ hành, tháng 5 lượt khách lữ hành của các cơ sở trên địa bàn thành phố phục vụ ước đạt 9,9 nghìn lượt tăng 37,49% so với tháng trước và tăng 14,65% so với cùng kỳ. Cộng dồn 5 tháng đầu năm 2024, lượt khách du lịch do các cơ sở lữ hành trên địa bàn thành phố phục vụ đạt 28,7 nghìn lượt tăng 10,31% so với cùng kỳ.
6.3. Giao thông vận tải, bưu chính, viễn thông
Hoạt động vận tải trên địa bàn thành phố trong tháng 5 tiếp tục duy trì được đà tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước. Ước tính tổng doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải và dịch vụ bưu chính, chuyển phát tháng 5 năm 2024 đạt 10.981,6 tỷ đồng, tăng 14,32% so với cùng kỳ năm trước. Lũy kế 5 tháng đầu năm 2024 ước đạt 54.968,3 tỷ đồng, tăng 13,26% so với 5 tháng cùng kỳ năm trước. Đây là những tín hiệu tích cực khi thị trường của hoạt động vận tải có những điểm sáng từ sự gia tăng của sản xuất, luân chuyển hàng hóa và hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa. Cụ thể, hoạt động từng loại hình như sau:
6.3.1. Vận tải hàng hóa
Khối lượng hàng hóa vận chuyển trong tháng 5 ước tính đạt 26,3 triệu tấn, tăng 0,15% so với tháng trước và tăng 11,33% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước tính 11.081,6 triệu tấn.km, tăng 0,10% so với tháng trước và tăng 15,94% so cùng kỳ năm trước; doanh thu ước tính đạt 5.236,4 tỷ đồng, tương ứng tăng 0,24% so tháng trước và tăng 12,90% so cùng kỳ năm trước.
Ước tính số liệu lũy kế 5 tháng đầu năm 2024, khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 131,4 triệu tấn, tăng 11,10% so với cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển đạt 55.689,6 triệu tấn.km, tăng 14,59% so với cùng kỳ; doanh thu ước đạt 26.050,2 tỷ đồng, tăng 12,22% so với 5 tháng đầu năm 2023.
6.3.2. Vận tải hành khách
Trong tháng 5, doanh thu ước tính đạt 382,2 tỷ đồng, tăng 0,32% so tháng trước và tăng 25,38% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách vận chuyển ước đạt 7,2 triệu lượt hành khách, tương ứng tăng 0,83% so tháng trước và tăng 27,59% so cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển ước đạt 321,5 triệu lượt hành khách.km, tương ứng tăng 0,15% so tháng trước và tăng 28,91% so với cùng kỳ năm trước.
Ước tính 5 tháng đầu năm 2024, số lượt hành khách vận chuyển đạt 34,8 triệu lượt hành khách, tăng 25,90%; số lượt hành khách luân chuyển đạt 1.546,7 triệu lượt hành khách.km, tăng 26,66%; doanh thu ước đạt 1.835,5 tỷ đồng, tăng 25,05% so với cùng kỳ năm trước.
6.3.3. Doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải
Doanh thu hoạt động hỗ trợ vận tải (cảng, bốc xếp, đại lý vận tải...) tháng 5 năm 2024 ước tính đạt 5.339,7 tỷ đồng, tăng 0,08% so với tháng trước và tăng 15,01% so với cùng kỳ năm trước. Doanh thu cộng dồn 5 tháng đầu năm 2024 ước đạt 26.968,1 tỷ đồng, tăng 13,54% so với lũy kế 5 tháng cùng kỳ năm trước.
6.3.4. Vận tải đường sắt
Tổng doanh thu tháng 5 năm 2024 của Ga Hải Phòng ước đạt 11,83 tỷ đồng, tăng 44,66% so với cùng kỳ. Cộng dồn 5 tháng đầu năm tổng doanh thu của Ga Hải Phòng ước đạt 61,26 tỷ đồng, tăng 70,67% so với cùng kỳ năm trước.
6.3.5. Vận tải hàng không
Tháng 5 năm 2024, tổng doanh thu của Sân bay Cát Bi ước đạt 18,4 tỷ đồng, giảm 5,64% so với tháng trước; giảm 31,0% so với cùng tháng năm trước. Cộng dồn 5 tháng đầu năm, tổng doanh thu của Sân bay Cát Bi ước đạt 100,83 tỷ đồng, giảm 20,88% so với cùng kỳ.
Số lần máy bay hạ, cất cánh tháng 5 năm 2024 ước đạt 960 chuyến, giảm 1,64% so với tháng trước, giảm 37,13% so với cùng tháng năm trước. Ước tháng 5/2024 có 60 chuyến bay ngoài nước. Cộng dồn 5 tháng đầu năm, số lần máy bay hạ, cất cánh ước đạt 5.268 chuyến, giảm 28,45% so với cùng kỳ.
Tổng số hành khách tháng 5 năm 2024 ước đạt 172,0 ngàn lượt người, tăng 3,42% so với tháng trước, giảm 31,01% so với cùng tháng năm trước. Cộng dồn 5 tháng đầu năm, tổng số hành khách vận chuyển ước đạt 895,11 ngàn lượt người, giảm 22,58% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng số hàng hóa tháng 5 năm 2024 ước đạt 1.170 tấn, tăng 0,69 % so với tháng trước, giảm 17,26% so với cùng tháng năm trước. Cộng dồn 5 tháng, tổng số hàng hóa ước đạt 5.874 tấn, giảm 16,67% so với cùng kỳ.
6.4. Hàng hóa thông qua cảng
Sản lượng hàng hóa thông qua cảng dự kiến tháng 5 năm 2024 ước đạt 13,247 triệu TTQ, tăng 3,09% so với tháng trước và tăng 10,96% so với cùng kỳ năm 2023. Cụ thể:
- Khối cảng thuộc kinh tế Nhà nước ước tháng 5 năm 2024 đạt 4,604 triệu TTQ, giảm 2,75% so với tháng trước, tăng 14,07% so với cùng kỳ năm trước.
- Các cảng thuộc khu vực kinh tế ngoài nhà nước ước đạt 8,643 triệu TTQ, tăng 6,5% so với tháng trước, tăng 9,37% so với cùng kỳ năm 2023.
Hàng hóa thông qua cảng biển trên địa bàn thành phố 5 tháng đầu năm 2024 đạt 62,143 triệu TTQ, tăng 9,56% so với cùng kỳ năm 2023 trong đó: Khối cảng thuộc kinh tế Nhà nước đạt 21,600 triệu TTQ tăng 6,1% so với cùng kỳ; Các cảng thuộc khu vực kinh tế ngoài nhà nước đạt 40,543 triệu TTQ tăng 11,49% so với cùng kỳ năm trước.
* Doanh thu cảng biển 5 tháng đầu năm 2024 đạt 3.164,2 tỷ đồng, tăng 17,08% so với cùng kỳ năm 2023.
II. VĂN HÓA - XÃ HỘI
1. Giải quyết việc làm, an sinh xã hội
* Công tác Lao động, việc làm
Tháng 5 năm 2024, Sàn giao dịch việc làm ước tổ chức 09 phiên với sự tham gia tuyển dụng của 140 lượt doanh nghiệp, nhu cầu tuyển dụng là 13.220 lao động, cung lao động tại Sàn được 10.850 lượt người; tiếp nhận hồ sơ đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp ước cho 2.450 người, số người có quyết định hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp ước được 1.930 người. Ước cấp mới 410 giấy phép lao động, cấp lại 15 giấy phép lao động, gia hạn 100 giấy phép lao động, xác nhận 05 lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Trên địa bàn thành phố không xảy ra cuộc đình công, ngừng việc tập thể; xảy ra 01 vụ tai nạn lao động, làm 01 người.
Trong 5 tháng năm 2024, Sàn giao dịch việc làm ước tổ chức được 29 phiên giao dịch việc làm với sự tham gia tuyển dụng của 510 lượt doanh nghiệp, nhu cầu tuyển dụng là 67.780 lao động, cung lao động tại Sàn được 37.560 lượt người. Số người đến nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp là 7.790 người; số người có quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp là 6.710 người; qua giải quyết chế độ thất nghiệp đã tư vấn, giới thiệu việc làm cho 7.790 người. Ước cấp mới 1.490 giấy phép lao động, cấp lại 65 giấy phép lao động, gia hạn 310 giấy phép lao động, xác nhận 22 lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Tính đến thời điểm báo cáo, trên địa bàn thành phố không xảy ra cuộc đình công, ngừng việc tập thể (cùng kỳ năm 2023, xảy ra 03 cuộc đình công, ngừng việc tập thể với khoảng 282 lao động tham gia); xảy ra 08 vụ tai nạn lao động chết người làm 08 người chết (tăng 03 vụ và 03 người chết so với cùng kỳ năm 2023).
* Công tác Giáo dục nghề nghiệp
Tháng 5 năm 2024, hoàn thiện dự thảo Đề án của Ủy ban nhân dân thành phố và Nghị quyết của Ban Thường vụ Thành ủy báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố đề nghị trình Ban Thường vụ Thành ủy ban hành Nghị quyết “Đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Trong 5 tháng năm 2024, rà soát nhu cầu hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn và các đối tượng chính sách khác năm 2024, người lao động phục vụ phát triển bền vững kinh tế biển, phục vụ hoạt động kinh tế ban đêm trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các cơ sở GDNN trên địa bàn thành phố để xây dựng kế hoạch đào tạo năm 2024; Cấp 02 Giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp (Trường Trung cấp nghề Kỹ thuật Xi măng, Trung tâm GDNN Sao Đỏ).
* Công tác người có công
Trong 5 tháng năm 2024, Quyết định, đề nghị thực hiện chính sách đối với 1.552 trường hợp. Tiếp nhận, thẩm định để thực hiện chính sách và phục vụ công tác quản lý đối với 3.870 trường hợp. Xác nhận, công nhận người có công, quyết định cho hưởng chế độ: 40 trường hợp. Thẩm định danh sách hỗ trợ nhà ở đối với người có công và thân nhân liệt sĩ theo đề nghị của 13/14 quận huyện đối với 433 trường hợp.
* Công tác giảm nghèo - Bảo trợ xã hội
Tháng 5 năm 2024, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có Tờ trình trình Ủy ban nhân dân thành phố về việc đề nghị xây dựng Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ kinh phí đóng bảo hiểm y tế cho người cao tuổi từ đủ 60 tuổi đến dưới 70 tuổi không có lương hưu, không có trợ cấp xã hội hàng tháng đang thường trú trên địa bàn thành phố Hải Phòng; triển khai văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện mục tiêu “Ưu tiên nguồn lực, quyết tâm xóa nghèo trên địa bàn thành phố năm 2024”.
Trong 5 tháng đầu năm 2024, thẩm định 207 hộ nghèo trên địa bàn thành phố Hải Phòng gửi Sở Xây dựng để thực hiện Nghị quyết số 52/2019/NQ-HĐND năm 2024, Nghị quyết số 08/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022. Tính đến thời điểm hiện nay, tổng số đối tượng tại các cơ sở trợ giúp xã hội là 758 người (tăng 5 đối tượng, bằng 101,2% so với cùng kỳ). Tập trung người lang thang trên địa bàn thành phố đạt 152 lượt người (tăng 19 lượt người so với cùng kỳ).
* Công tác phòng, chống tệ nạn xã hội
Trong tháng 5 năm 2024, các cơ sở cai nghiện ma túy đã tổ chức tiếp nhận cai nghiện ma túy tập trung cho 197 người. Số người nghiện ma túy đang quản lý tại các Cơ sở cai nghiện ma túy và Trường LĐXH Thanh Xuân là 1.091 người. Cai nghiện tại gia đình và cộng đồng cho 17 người. Điều trị thay thế bằng Methadone toàn thành phố (16 cơ sở) cho 3.564 người, trong đó 06 cơ sở thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội điều trị cho 1.104 người, số hiện đang điều trị là 1.012 người. Đoàn kiểm tra liên ngành 178 thành phố đã tập trung rà soát, nắm tình hình và kiểm tra 07 cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn thành phố.
Trong 5 tháng đầu năm 2024, tổ chức cai nghiện ma túy tập trung tại các cơ sở cai nghiện ma túy cho 1.701 lượt người Số đang quản lý trong các Cơ sở cai nghiện ma túy là: 1.091 người, cai nghiện tại gia đình và cộng đồng cho 108 người. Điều trị Methadone toàn thành phố (16 cơ sở) cho 3.564 người, trong đó 06 cơ sở thuộc ngành Lao động - Thương binh và Xã hội điều trị cho 1.215 người, bằng 91,8% so với cùng kỳ năm trước, số hiện đang điều trị là 1.012 người. Đoàn kiểm tra liên ngành 178 thành phố đã tiến hành rà soát nắm tình hình, kiểm tra 15 cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn thành phố, qua kiểm tra, Đoàn đã lập biên bản chuyển thanh tra chuyên ngành xử phạt số tiền là 3,5 triệu đồng.
2. Giáo dục - Đào tạo
Trong tháng 5/2024, Ngành Giáo dục và Đào tạo tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi dự thi Kỳ thi Olympic khu vực và quốc tế năm 2024 (Hải Phòng có 04 học sinh lọt vào đội tuyển quốc gia thi Olympic môn Toán, Sinh học, Vật lý và Tin học). Đoàn học sinh Hải Phòng với 02 dự án tham dự Cuộc thi Khoa học kỹ thuật quốc tế tại Mỹ từ ngày 11/5 đến 17/5.
Chỉ đạo và hướng dẫn các đơn vị giáo dục tổ chức các chuyên đề dạy học phát triển năng lực và phẩm chất học sinh. Hướng dẫn các đơn vị kiểm tra cuối kì II, hoàn thành chương trình, tổng kết năm học 2023- 2024, tổ chức ôn thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2024-2025 và ôn thi tốt nghiệp THPT năm 2024.
3. Y tế và An toàn vệ sinh thực phẩm
*Công tác phòng chống dịch bệnh truyền nhiễm
Trong tháng 5/2024, thành phố tiếp tục ban hành các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo, điều hành công tác y tế dự phòng, các bệnh lưu hành và bệnh truyền nhiễm mới nổi. Tăng cường giám sát công tác tiêm vắc xin Viêm gan B sơ sinh tại các bệnh viện. Thực hiện giám sát chủ động thường xuyên các bệnh truyền nhiễm trong chương trình Tiêm chủng mở rộng tại các bệnh viện.
Thực hiện 36 lượt giám sát ca bệnh truyền nhiễm và huyết thanh tại các bệnh viện tuyến thành phố: Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp, Bệnh viện Trẻ em, Bệnh viện Kiến An, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế. Đẩy mạnh công tác giám sát các bệnh truyền nhiễm trong tiêm chủng để từng bước nâng cao số lượng và chất lượng các kênh giám sát tại các tuyến từ xã/phường, quận/huyện đến tuyến thành phố.
* Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm
Trong tháng 5/2024, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm phục vụ Lễ hội Hoa Phượng đỏ Hải Phòng năm 2024 và các hoạt động kỷ niệm 69 năm Ngày giải phóng Hải Phòng (13/5/1955-13/5/2024).
* Công tác khám chữa bệnh
Tổ chức hội nghị giao ban khám chữa bệnh; khám chữa bệnh BHYT; Y tế dự phòng và an toàn vệ sinh thực phẩm; tổ chức hội nghị giao ban chuyên môn trực tuyến hàng tháng; báo cáo tình hình chuyển tuyến/chuyển viện. Thực hiện các biện pháp phòng, chống nắng nóng, cho người bệnh và nhân viên y tế tại cơ sở khám chữa bệnh. Báo cáo nhanh các trường hợp nhập viện điều trị liên quan đến sử dụng thuốc lá điện tử và nung nóng.
Tỷ lệ bao phủ BHYT: Số người tham gia BHYT là 1.950.812 người, đạt tỷ lệ 93% dân số toàn thành phố tham gia BHYT.
Số cơ sở y tế tham gia khám chữa bệnh BHYT:
- BHXH thành phố ký hợp đồng với 56 cơ sở khám chữa bệnh, trong đó:
- Tuyến tỉnh: 13 cơ sở khám chữa bệnh (9 bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, 03 bệnh viện Bộ ngành, 01 Ban Bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ thành phố).
- Tuyến Huyện: 43 cơ sở:
+ 19 cơ sở công lập gồm: 01 BV bộ ngành, 02 phòng khám đa khoa thuộc bộ ngành, 16 trung tâm y tế và bệnh viện đa khoa quận, huyện.
+ 24 cơ sở ngoài công lập: 8 bệnh viện đa khoa, 01 bệnh viện chuyên khoa, 15 phòng khám đa khoa.
- Bệnh viện đa khoa quận/huyện đã ký cho 120 Trạm y tế xã khám chữa bệnh BHYT.
* Công tác phòng chống HIV/AIDS
Trong tháng báo cáo, ghi nhận 18 ca nhiễm HIV mới; Số người nhiễm HIV đang còn sống đến thời điểm báo cáo là 6.427 trường hợp; Số người nhiễm HIV tử vong lũy tích là 5.461 trường hợp. Hiện tại điều trị ARV cho 5.480 người; điều trị PreP cho 1.465 người.
Tổng số cơ sở điều trị Methadone 16 cơ sở tổng số bệnh nhân, điều trị 3.623 người, đạt 79% chỉ tiêu được giao, số bệnh nhân đạt liều duy trì 95%. Ngành Y tế điều trị cho 2.536 bệnh nhân đạt 70%. Cấp phát thuốc Methadone nhiều ngày cho 1.007 bệnh nhân tại 12 cơ sở điều trị.
4. Văn hóa - Thể thao
Trong tháng 5/2024, tổ chức tốt các hoạt động văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao; thực hiện tốt công tác quản lý các hoạt động văn hóa, văn nghệ, kinh doanh dịch vụ văn hóa, chấn chỉnh hoạt động quảng cáo trên địa bàn, công tác quản lý và tổ chức thành công Lễ hội Hoa Phượng Đỏ - Hải Phòng 2024 diễn ra an toàn, hiện đại, hoành tráng, thu hút đông đảo đảo nhân dân và du khách.
Tổ chức thành công Lễ đón bằng công nhận Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long - Quần đảo Cát Bà và chương trình nghệ thuật Đêm hội “Hải Phòng - Bừng sáng miền di sản” - Lễ hội Hoa Phượng đỏ Hải Phòng 2024 và các chương trình, hoạt động: Trưng bày Bảo vật Quốc gia – Sưu tập An Biên; Không gian văn hóa đình làng Hải Phòng xưa” tại di tích đình Kênh; Liên hoan nghệ thuật Đờn ca tài tử mở rộng “Hải Phòng - miền di sản”; Trình diễn nghệ thuật Di sản văn hoá phi vật thể của thành phố Hải Phòng được UNESCO ghi danh; Liên hoan Múa rối Hải Phòng mở rộng lần thứ II…vv. Kỷ niệm 134 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Tổ chức thành công các giải đấu và các chương trình biểu diễn thể thao hưởng ứng Lễ hội Hoa Phượng Đỏ - Hải Phòng 2024: Thể hình, Sport Physique Cúp Hoa Phượng Đỏ - Hải Phòng mở rộng năm 2024; Giải Thể thao người khuyết tật thành phố Hải Phòng năm 2024; Vô địch các Câu lạc bộ Lân Sư Rồng quốc gia năm 2024.
Tính đến thời điểm hiện tại, Đoàn vận động viên thành tích cao Hải Phòng đã tham gia thi đấu 33 giải (04 giải Quốc tế, 11 giải Quốc gia, 01 giải trẻ, 07 giải khác), đạt 141 huy chương các loại gồm 48 huy chương vàng, 30 huy chương bạc và 63 huy chương đồng.
5. Tình hình trật tự an toàn giao thông
Từ ngày 15/4/2024 đến ngày 14/5/2024, toàn thành phố xảy ra 38 vụ tai nạn giao thông đường bộ; làm 22 người chết và 22 người bị thương. So với cùng kỳ năm ngoái, số vụ tai nạn giao thông giảm 8 vụ (tương ứng giảm 17,39%), số người chết không tăng, không giảm và số người bị thương giảm 11 người (tương ứng giảm 33,33%). Các vụ tai nạn chủ yếu từ va chạm cá nhân, do người dân chưa chấp hành đúng luật, không tuân thủ các biện pháp đảm bảo an toàn giao thông.
Trong 5 tháng đầu năm 2024, trên địa bàn thành phố đã xảy ra 264 vụ tai nạn giao thông đường bộ, 04 vụ tai nạn giao thông đường sắt và 01 vụ tai nạn giao thông đường thủy. Các vụ tai nạn giao thông làm chết 107 người và bị thương 196 người. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 76 vụ (tương ứng tăng 39,38%); số người chết không tăng, không giảm; số người bị thương tăng 71 người (tương ứng tăng 56,8%).
6. Công tác phòng chống cháy, nổ
Từ ngày 15/4/2024 đến ngày 14/5/2024, trên địa bàn thành phố Hải Phòng đã xảy ra 22 vụ cháy, tăng 19 vụ so với cùng kỳ năm trước; không gây thiệt hại về người; các vụ cháy khác đang trong quá trình điều tra, xác định giá trị thiệt hại về tài sản.
Trong 5 tháng đầu năm 2024, trên địa bàn thành phố đã xảy ra 108 vụ cháy, tăng 87 vụ so với cùng kỳ năm trước; số người chết là 04 người, giảm 01 người so với cùng kỳ năm trước và bị thương 01 người, bằng cùng kỳ năm trước; nguyên nhân các vụ cháy chủ yếu do tình trạng bất cẩn trong cách sử dụng các thiết bị có nguy cơ cháy, nổ cao tại một số nhà dân và cơ quan, doanh nghiệp; một số vụ cháy thảm thực bì rừng; các vụ cháy khác đang trong quá trình điều tra, xác định giá trị thiệt hại về tài sản. Trong thời gian tới, thành phố tiếp tục chú trọng tăng cường phối hợp liên ngành để kiểm tra công tác phòng cháy chữa cháy tại các địa bàn, cơ sở trọng điểm dễ xảy ra cháy nổ, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về phòng cháy chữa cháy./.
Cục Thống kê thành phố Hải Phòng