Thứ hai, 00/00/2023
°

Trả lời kiến nghị của cử tri thành phố Hà Nội

Ngày 13/08/2018 - 22:04:00 | 224 lượt xem
Xem cỡ chữ
Tương phản chữ
Đọc bài viết
Từ viết tắt

Nội dung kiến nghị số 01:

Cử tri phản ánh Điểm c Khoản 4 Điều 30 Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định về đại hội thành viên “Không được ít hơn 200 đại biểu đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có trên 1000 thành viên, hợp tác xã thành viên” là không phù hợp vì trong thực tế, điều này sẽ làm cho các hợp tác xã gặp khó khăn về kinh phí, địa điểm tổ chức do có đông thành viên tham dự đại hội. Đề nghị Quốc hội nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Luật Hợp tác xã năm 2012 theo hướng khắc phục những bất cập khi thực hiện quy định về tổ chức đại hội thành viên.

Trả lời:

Bộ Kế hoạch và Đầu tư ghi nhận kiến nghị của thành phố và sẽ nghiên cứu quy định về việc tổ chức đại hội đại biểu thành viên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã cho phù hợp, khả thi và đảm bảo đúng nguyên tắc tổ chức, hoạt động và quản lý của hợp tác xã.

Nội dung kiến nghị số 02:

Cử tri đề nghị nghiên cứu lại quyền hạn của Ban giám sát đầu tư cộng đồng vì theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ thì quyền hạn của Ban giám sát đầu tư cộng đồng rất hạn chế dẫn đến tình trạng nhiều công trình xây dựng kém chất lượng.

Trả lời:

Xác định tầm quan trọng của công tác giám sát đầu tư của cộng đồng, tại Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng (có hiệu lực từ ngày 01/01/2015), Luật Đầu tư (có hiệu lực từ 01/7/2015) đã bổ sung các quy định về công tác giám sát đầu tư của cộng đồng. Tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư (hướng dẫn các Luật nêu trên), các vấn đề liên quan đến công tác giám sát đầu tư của cộng đồng cũng đã được điều chỉnh, bổ sung rất cụ thể so với Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đề nghị cử tri nghiên cứu để thực hiện. Cụ thể các quy định như sau:

1. Theo quy định của Luật Đầu tư công

Điều 82. Giám sát đầu tư của cộng đồng

1. Các chương trình, dự án chịu sự giám sát của cộng đồng. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp chủ trì tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng.

2. Cơ quan chủ quản tham khảo ý kiến cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án đối với việc quyết định đầu tư dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án có quy mô di dân, tái định canh, định cư lớn, dự án có nguy cơ tác động lớn đến môi trường, dự án có ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống kinh tế – xã hội của cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án về chủ trương, chính sách đầu tư, xây dựng, đất đai, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường, đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định canh, định cư theo quy định của pháp luật.

3. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng:

a) Việc chấp hành các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, xử lý chất thải và bảo vệ môi trường;

b) Công tác đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định canh, định cư bảo đảm quyền lợi của nhân dân;

c) Các chương trình, dự án sử dụng một phần vốn đóng góp của người dân;

d) Tình hình triển khai và tiến độ thực hiện các chương trình, dự án;

đ) Việc thực hiện công khai, minh bạch trong đầu tư công theo quy định tại Điều 14 của Luật này;

e) Phát hiện những việc làm xâm hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư và vận hành dự án; những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án.

Điều 83. Trình tự, thủ tục, quy trình giám sát đầu tư của cộng đồng

1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với các tổ chức chính trị – xã hội và các cơ quan liên quan:

a) Lập kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng đối với chương trình, dự án hằng năm trên địa bàn theo các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 82 của Luật này;

b) Thành lập Ban giám sát đầu tư của cộng đồng cho từng chương trình, dự án;

c) Thông báo cho chủ chương trình, chủ đầu tư và Ban quản lý chương trình, dự án về kế hoạch giám sát và thành phần Ban giám sát đầu tư của cộng đồng chậm nhất 45 ngày trước khi thực hiện.

2. Chủ chương trình, chủ đầu tư và Ban Quản lý chương trình, dự án có trách nhiệm:

a) Cung cấp đầy đủ, trung thực, kịp thời tài liệu liên quan đến việc triển khai thực hiện chương trình, dự án quy định tại khoản 2 Điều 82 của Luật này cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng;

b) Tạo điều kiện thuận lợi cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng thực hiện việc giám sát theo quy định của pháp luật;

c) Tiếp thu ý kiến giám sát và tăng cường các biện pháp thực hiện dự án.

2. Theo quy định tại Luật Xây dựng

Khoản 2 Điều 8 Luật Xây dựng quy định: “Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng sử dụng vốn nhà nước, vốn đóng góp của cộng đồng và vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước phải thực hiện giám sát của cộng đồng.

Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tại khu vực xây dựng tổ chức thực hiện giám sát của cộng đồng”.

3. Theo quy định của Luật Đầu tư

Điểm d Khoản 2 Điều 69 Luật Đầu tư quy định: “Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng”.

4. Theo quy định tại Nghị định số 84/2015/NĐ-CP

Điều 49. Quyền giám sát đầu tư của cộng đồng

1. Công dân có quyền giám sát các dự án đầu tư thông qua Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng; Trình tự, thủ tục, quy trình giám sát đầu tư của cộng đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 83 Luật Đầu tư công và Nghị định này.

2. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng được quyền:

a) Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp các thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng, quy hoạch xây dựng chi tiết các khu đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp và kế hoạch đầu tư có liên quan trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;

b) Yêu cầu các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan trả lời về các vấn đề thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;

c) Yêu cầu chủ chương trình, chủ đầu tư trả lời, cung cấp các thông tin phục vụ việc giám sát đầu tư: Quyết định đầu tư; thông tin về chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, địa chỉ liên hệ; tiến độ và kế hoạch đầu tư; diện tích chiếm đất và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết và phương án kiến trúc; đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư; phương án xử lý chất thải và bảo vệ môi trường.

Đối với các chương trình, dự án đầu tư có nguồn vốn và công sức của cộng đồng, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã, ngoài các nội dung trên, chủ chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp thêm thông tin về quy trình, quy phạm kỹ thuật, chủng loại và định mức vật tư; kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình;

d) Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, chủ chương trình, chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp các tại liệu tại mục a, b, c khoản này cho Ban giám sát đầu tư của cộng đồng.

3. Kiến nghị các cấp có thẩm quyền đình chỉ thực hiện đầu tư, vận hành dự án trong các trường hợp sau:

a) Phát hiện thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong quá trình thực hiện dự án gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất, an ninh, văn hoá - xã hội, môi trường sinh sống của cộng đồng;

b) Chủ đầu tư không thực hiện công khai thông tin về chương trình, dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

4. Phản ánh với các cơ quan nhà nước về kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng và kiến nghị biện pháp xử lý.

5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể về điều kiện, trình tự thủ tục và xử lý bồi thường (nếu có) khi dừng thực hiện dự án đầu tư để áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.

Điều 50. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng

1. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng đối với chương trình, dự án đầu tư công, dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; dự án đầu tư sử dụng vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn vay được bảo đảm bằng tài sản nhà nước, giá trị quyền sử dụng đất, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.

a) Theo dõi, kiểm tra sự phù hợp của quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch liên quan và kế hoạch đầu tư trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật;

b) Theo dõi, kiểm tra việc chủ đầu tư chấp hành các quy định về: chỉ giới đất đai và sử dụng đất; quy hoạch mặt bằng chi tiết, phương án kiến trúc, xây dựng; xử lý chất thải, bảo vệ môi trường; đền bù, giải phóng mặt bằng và phương án tái định cư; tiến độ, kế hoạch đầu tư;

c) Phát hiện những việc làm xâm hại đến lợi ích của cộng đồng; những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường sinh sống của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư, vận hành dự án;

d) Phát hiện những việc làm gây lãng phí, thất thoát vốn, tài sản thuộc dự án;

đ) Việc thực hiện công khai, minh bạch trong quá trình đầu tư.

2. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn khác thực hiện theo các điểm a, b, c, đ khoản 1 Điều này.

3. Nội dung giám sát đầu tư của cộng đồng đối với các chương trình, dự án đầu tư có nguồn vốn và công sức của cộng đồng, dự án sử dụng ngân sách cấp xã hoặc bằng nguồn tài trợ trực tiếp của các tổ chức, cá nhân cho cấp xã

a) Thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Theo dõi, kiểm tra việc tuân thủ các quy trình, quy phạm kỹ thuật, định mức và chủng loại vật tư theo quy định; theo dõi, kiểm tra kết quả nghiệm thu và quyết toán công trình.

Điều 51. Tổ chức giám sát đầu tư của cộng đồng

1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã:

a) Chủ trì thành lập Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng cho từng chương trình, dự án. Thành phần của Ban ít nhất là 05 người, gồm đại diện Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã, Thanh tra nhân dân và đại diện người dân trên địa bàn.

b) Lập kế hoạch giám sát đầu tư của cộng đồng đối với các chương trình, dự án trên địa bàn và thông báo cho chủ chương trình, chủ đầu tư, ban quản lý chương trình, dự án về kế hoạch và thành phần Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng chậm nhất 45 ngày trước khi thực hiện.

c) Hướng dẫn Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát đầu tư theo quy định của pháp luật và Nghị định này; hỗ trợ Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trong việc thông tin liên lạc, lập và gửi các Báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng.

d) Hướng dẫn, động viên cộng đồng tích cực thực hiện quyền giám sát đầu tư theo quy định của Nghị định này.

đ) Xác nhận các văn bản phản ánh, kiến nghị của Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng trước khi gửi các cơ quan có thẩm quyền.

2. Chủ tịch UBND xã căn cứ điều kiện của xã, bố trí địa điểm làm việc để Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng tổ chức các cuộc họp và lưu trữ tài liệu phục vụ giám sát đầu tư của cộng đồng; tạo điều kiện sử dụng các phương tiện thông tin, liên lạc của UBND xã phục vụ giám sát đầu tư của cộng đồng.

3. Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng:

a) Tổ chức thực hiện giám sát đầu tư của cộng đồng theo chương trình, kế hoạch đã đề ra; tiếp nhận các thông tin do công dân phản ánh để gửi tới các cơ quan quản lý có thẩm quyền theo quy định của Nghị định này; tiếp nhận và thông tin cho công dân biết ý kiến trả lời của các cơ quan quản lý có thẩm quyền về những kiến nghị của mình.

b) Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã về kết quả giám sát đầu tư của cộng đồng.

Nội dung kiến nghị số 03:

Cử tri góp ý kiến vào dự thảo Luật đơn vị hành chính-kinh tế đặc biệt Vân Đồn, Bắc Vân Phong, Phú Quốc:

- Về Quy hoạch đặc khu (Chương 2): Cử tri đề nghị Ban soạn thảo nghiên cứu và quy định cụ thể trường hợp quy hoạch đặc khu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đang triển khai thực hiện (như huyện đảo Phú Quốc đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch thành trung tâm thương mại-du lịch Quốc gia tại QĐ số 1802/QĐ-TTg ngày 11/12/2008), nhưng theo dự thảo Luật thì việc lập quy hoạch của các đặc khu chỉ được thực hiện khi Luật này có hiệu lực.

- Về quyền và nghĩa vụ sử dụng đất tại đặc khu (Điều 32): Khoản 5: Cử tri cho rằng việc thu hồi đất để thực hiện các dự án liệt kê như dự thảo Luật là chưa đầy đủ, đề nghị Ban soạn thảo nghiên cứu bổ sung quy định cụ thể Chủ tịch UBND đặc khu quyết định thu hồi đất để phát triển kinh tế, xã hội vì lợi ích quốc gia như nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, THCS, THPT.

- Các nội dung khác:

+ Đề nghị bổ sung các quy định về an ninh - quốc phòng

+ Đề nghị bổ sung nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Chủ tịch đặc khu

+ Khoản 2 Điều 59: Đề nghị bỏ từ “đa số” và quy định cụ thể số lượng đại biểu hoạt động chuyên trách

+ Đề nghị Ban soạn thảo làm rõ Ban tư vấn hỗ trợ phát triển đặc khu 11 người có nằm trong bộ máy đặc khu không?

Trả lời:

Về quy hoạch đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt: theo dự thảo Luật hiện nay thì quy hoạch đơn vị đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt thuộc hệ thống quy hoạch quốc gia; mỗi đơn vị đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt chỉ xây dựng một quy hoạch tổng thể trên cơ sở tích hợp các ngành, lĩnh vực đảm bảo tính đồng bộ và tầm nhìn dài hạn do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Về quy định thu hồi đất tại dự thảo Luật: đã được xây dựng trên cơ sở quy định tại Điều 62 Luật Đất đai năm 2013 và tiếp thu ý kiến của các chuyên gia, nhà khoa học, cơ quan quản lý trong quá trình xây dựng, chỉnh lý dự thảo Luật.

- Đối với các nội dung khác, Ban soạn thảo sẽ tiếp thu, nghiên cứu để chỉnh lý tại dự thảo Luật.

Nội dung kiến nghị số 04:

Về Luật Đơn vị hành chính - Kinh tế đặc biệt

- Đề nghị quy định rõ các trường hợp đặc biệt trong việc cho thuê đất, tránh sử dụng sai mục đích.

+ Tại Chương 4: Không nên mang mô hình tổ chức cấp huyện áp đặt lên mô hình đặc khu. Đề nghị cấp chính quyền đặc khu nên do Trung ương quản lý.

+ Điều 61: Đề nghị nhập Điều 61 và Điều 63: Chủ tịch UBND đặc khu cũng là Trưởng khu hành chính.

- Đề nghị có cơ chế giám sát chặt chẽ quyền của người đứng đầu đặc khu.

Trả lời:

- Về chỉ rõ các trường hợp đặc biệt trong thuê đất: tiếp thu ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội, cán bộ lão thành, chuyên gia, nhà khoa học, dự thảo Luật hiện nay quy định thời hạn sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh tại đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt theo quy định của Luật đất đai hiện hành, tối đa là 70 năm như tại khu kinh tế và bỏ quy định trường hợp đặc biệt, thời hạn sử dụng đất có thể dài hơn nhưng không quá 99 năm do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

- Về tổ chức chính quyền đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt: theo chỉ đạo của Bộ Chính trị tại Thông báo kết luận số 21-TB/TW ngày 22/3/2017 thì đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt trực thuộc tỉnh. Theo dự thảo Luật hiện nay, tổ chức bộ máy chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt là một cấp chính quyền, có Hội đồng nhân dân  và Ủy ban nhân dân  được tổ chức tinh gọn, hiệu quả, có một số điểm mới so với hệ thống chính quyền địa phương hiện nay, cụ thể:

Một là, tổ chức 1 cấp chính quyền địa phương gồm HĐND và UBND ở đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt, không tổ chức cấp chính quyền địa phương ở xã, phường mà quy định đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt có các khu hành chính được xác định theo ranh giới địa lý thay vì tổ chức 2 cấp chính quyền địa phương hiện nay gồm Hội đồng nhân dân và UBND ở huyện và ở xã, phường.

Hai là, HĐND đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt có từ 9 đến không quá 15 đại biểu (so với 30-40 đại biểu của HĐND thành phố thuộc tỉnh theo quy định hiện hành), trong đó đa số đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách (không tổ chức Thường trực HĐND và các ban của HĐND theo quy định hiện hành); HĐND đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt có Chủ tịch và 01 Phó Chủ tịch HĐND (so với 2 Phó Chủ tịch của HĐND huyện theo quy định hiện hành);

UBND đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt bao gồm Chủ tịch, 02 Phó Chủ tịch (so với 17-19 thành viên và 2-3 Phó Chủ tịch theo quy định hiện hành);

Ba là, bộ máy giúp việc của HĐND, UBND gồm Văn phòng giúp việc chung HĐND và UBND, không quá 07 cơ quan chuyên môn thuộc UBND đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt để bảo đảm tinh gọn bộ máy (so với 11-12 phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện theo quy định hiện hành) và Trung tâm hành chính công đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt.

Bốn là, ngoài việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở thành phố thuộc tỉnh và ở phường theo quy định của pháp luật, chính quyền địa phương đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt được phân quyền thực hiện nhiều thẩm quyền của các cơ quan nhà nước cấp trên bao gồm:

- HĐND đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt quyết định một số vấn đề quan trọng như nhân sự chủ chốt, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, ngân sách đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt, chủ trương đầu tư và thu hồi đất, biện pháp tổ chức đời sống dân cư và thực hiện chức năng giám sát với 19 nhóm thẩm quyền.

- UBND đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt có trách nhiệm xây dựng để trình HĐND quyết định các vấn đề quan trọng của đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt; quyết định một số vấn đề về tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật với 22 nhóm thẩm quyền.

- Chủ tịch UBND đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt thực hiện hầu hết các thẩm quyền về quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội tại đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt, được phân quyền mạnh, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế với nhiều thẩm quyền của các cơ quan nhà nước cấp trên với 67 nhóm thẩm quyền.

- Trưởng Khu hành chính thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, thực hiện các giải pháp quản lý dân cư và các hoạt động quản lý nhà nước khác trên địa bàn khu hành chính theo phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch UBND đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt.

- Về đề nghị nhập Điều 61, Điều 63 (chủ tịch UBND đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt cũng là Trưởng khu hành chính): theo dự thảo Luật, đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt có các khu hành chính. Trưởng khu hành chính là người đứng đầu khu hành chính, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công, thực hiện các giải pháp quản lý dân cư và các hoạt động quản lý nhà nước khác trên địa bàn khu hành chính theo phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt, bao gồm nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường theo quy định của pháp luật có liên quan và các nhiệm vụ, quyền hạn khác, trừ thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Trưởng Khu hành chính chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch Ủy ban nhân dân đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

- Về cơ chế giám sát chính quyền đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt: theo dự thảo Luật hiện nay, bên cạnh các cơ chế giám sát theo quy định của pháp luật hiện hành như: giám sát của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn ĐBQH, HĐND, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội khác, dự thảo Luật bổ sung quy định về cơ chế công khai, minh bạch, trách nhiệm giải trình trong hoạt động của chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt; quy định về công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chuyên ngành của các cơ quan nhà nước cấp trên đối với chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt; quy định rõ trước khi quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định một số nhiệm vụ quan trọng được phân quyền, UBND, Chủ tịch UBND đơn vị hành chính kinh tế đặc biệt phải xin ý kiến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan./.


Đánh giá bài viết

lượt đánh giá: , trung bình:

Tin liên quan

Tin khác