Thứ hai, 00/00/2023
°

Tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2022 của tỉnh Kon Tum

Ngày 28/01/2022 - 13:45:00 | 304 lượt xem
Xem cỡ chữ
Tương phản chữ
Đọc bài viết
Từ viết tắt

Năm 2022 là năm bản lề thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, dự báo sẽ còn nhiều khó khăn, thách thức do ảnh hưởng của dịch bệnh. Để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2022, ngay từ những ngày đầu năm Tỉnh Kon Tum đã khẩn trương triển khai, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm theo chương trình, kế hoạch đề ra.

Tháng Một năm 2022 là tháng giáp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022, tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cơ bản được giữ vững, kinh tế - xã hội ổn định và đạt những kết quả tích cực. Bên cạnh những kết quả đạt được, nền kinh tế của tỉnh vẫn còn đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của các đơn vị, cơ sở  trên địa bàn tỉnh. Tình hình cụ thể các ngành, lĩnh vực trong tháng Một như sau:

1. Tình hình sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tháng Một diễn ra trong điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi. Sản xuất nông nghiệp trong tháng tập trung chủ yếu vào gieo cấy, chăm sóc lúa đông xuân, gieo trồng cây hoa màu. Chăn nuôi gia súc, chăn nuôi gia cầm phát triển tốt. Công tác phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm được triển khai thường xuyên; tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, phòng cháy rừng, phát triển rừng, trồng cây xanh.

1.1. Nông nghiệp

1.1.1. Trồng trọt

Tình hình sản xuất cây trồng vụ đông xuân 2021-2022 được giám sát chặt chẽ đúng quy trình, ngành Nông nghiệp đã đưa ra các kế hoạch và giải pháp hiệu quả như: gieo sạ đúng lịch thời vụ; chọn giống tốt có chất lượng và năng suất cao phù hợp với từng địa phương; tăng cường công tác phòng ngừa sâu bệnh và hướng dẫn các địa phương ứng dụng tổng hợp nhiều giải pháp kỹ thuật trong canh tác; khuyến cáo các địa phương chú trọng tu sửa, gia cố, nâng cấp các hồ, đập để nâng cao khả năng tích trữ nguồn nước, hạn chế những khó khăn, thiệt hại do khô hạn, thiếu nước gây ra.

Sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh trong tháng Một năm 2022 tập trung vào gieo trồng cây lúa và các loại cây hàng năm khác vụ đông xuân 2021-2022. Đến thời điểm ngày 15/01/2022 tổng DTGT cây hàng năm vụ đông xuân 2021-2022 tỉnh Kon Tum là: 6.507 ha, tăng 4,05% (+253 ha) so với cùng kỳ vụ đông xuân năm trước.

Đến thời điểm 15/01/2022, toàn tỉnh gieo cấy được 5.040 ha lúa đông xuân, tăng 3,55% (+173 ha) so với cùng kỳ vụ đông xuân năm trước. Đến nay, diện tích cây lúa đã gieo sạ phát triển tốt, hiện tượng sâu bệnh không xảy ra. Cùng với việc gieo cấy lúa đông xuân, đến trung tuần tháng Một các địa phương trên toàn tỉnh gieo trồng được 304 ha ngô, tăng 4,11% (+12 ha); 14 ha lạc, tăng 16,67% (+2 ha); 871 ha rau các loại, tăng 2,11% (+18 ha);  44 ha đậu các loại, tăng 4,76% (+2 ha); 235 ha các loại cây khác, tăng 24,70% (+47 ha) so với cùng kỳ vụ đông xuân 2020-2021, diện tích tăng chủ yếu do bà con tập trung trồng các loại cây gia vị khác để phục vụ Tết Nguyên đán sắp tới.

1.1.2. Chăn nuôi

Tình hình chăn nuôi gia súc, gia cầm tiếp tục được phát triển ổn định. Các cơ quan chuyên môn quan tâm, khẩn trương thực hiện tốt phương án phòng chống dịch bệnh ở động vật; tăng cường công tác khử trùng, tiêu độc, đảm bảo môi trường vệ sinh an toàn; duy trì công tác giám sát, nắm bắt kịp thời tình hình dịch bệnh; tăng cường công tác kiểm dịch, kiểm soát hoạt động giết mổ, vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh. Chú trọng công tác tái đàn gia súc, gia cầm để đảm bảo sản lượng thịt, đáp ứng thị trường vào dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022.

Đến thời điểm ngày 15/01/2022, tổng đàn trâu 24.991 con, tăng 0,6% (+161 con); tổng đàn bò 84.644 con, tăng 2,1% (+1704 con); tổng đàn lợn 152.398 con, tăng 4,3% (+6235 con); tổng đàn gia cầm 1.860.500 con, tăng 9,7 % (+164.800 con) so với cùng kỳ năm trước.

1.2.3. Quản lý sâu bệnh hại cây trồng và dịch bệnh gia súc, gia cầm[1]

- Tình hình sâu bệnh hại các loại cây trồng trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua ở mức thấp do một số loại cây trồng ở thời kỳ thu hoạch; tình hình sâu bệnh cụ thể như sau: Cây lúa vụ đông xuân 2021-2022 phát sinh một số đối tượng gây hại ốc bươu vàng, bọ trĩ, rầy nâu, rầy lưng trắng…; Cây sắn: diện tích nhiễm bệnh khảm lá đối với sắn lưu vụ: 37,2 ha; đối với sắn trồng vụ đông xuân 2021-2022, bệnh khảm lá phát sinh gây hại rải rác. Các loại cây trồng khác như: ngô, cà phê, cao su, hồ tiêu, điều, cây ăn quả các loại, cây lâm nghiệp,… phát sinh một số loại sâu bệnh hại thông thường ở mức thấp và đã được phòng trừ kịp thời.

- Về dịch tả lợn Châu phi: Trong tháng, đã phát sinh và tiêu hủy 139 con lợn mắc bệnh DTLCP/4.367kg([2]). Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có 04 ổ dịch DTLCP chưa qua 21 ngày tại Sa Loong - Ngọc Hồi, xã Hiếu -Kon Plong, xã Mô Rai - Sa Thầy, TT Đăk Tô - huyện Đăk Tô.

- Các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác như bệnh lở mồm long móng, cúm gia cầm, bệnh viêm da nổi cục ở trâu, bò ... : Trong tháng không phát sinh vật nuôi mắc bệnh, chết và tiêu hủy.

1.2. Lâm nghiệp

Hiện nay, trên địa bàn tỉnh đang là mùa khô, các ngành chức năng đã tăng cường chỉ đạo công tác bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh; phân công trực PCCCR theo quy định; thông báo cấp dự báo cháy rừng định kỳ đến Tổ công tác liên ngành các huyện, thành phố và đơn vị chủ rừng trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức cho người dân địa phương về phòng cháy chữa cháy rừng được tăng cường.

Tình hình chăm sóc và bảo vệ rừng trên địa bàn Tỉnh trong tháng 01 đầu năm 2022 được thực hiện rất nghiêm túc theo đúng qui trình của Ngành Lâm nghiệp. Tính đến 15/01/2022, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng; tình hình phòng chống chặt phá rừng cũng được các Kiểm lâm viên địa bàn triển khai thường xuyên chỉ có 01 vụ phá rừng trái pháp luật với diện tích thiệt hại là 1,436 ha.

Công tác khai thác lâm sản: ước tính đến ngày 31/01/2022, trên địa bàn tỉnh khai thác gỗ là 7.756 m3, tăng 1,3% (+96 m3) so với cùng kỳ năm trước; Sản lượng củi khai thác ước đạt 21.850 ster, tăng 1,6% (+350 ster) so với cùng kỳ năm trước. Công tác trồng rừng tâp trung trên địa bàn tỉnh chưa tiến hành vì đang là thời điểm mùa khô ở Tây nguyên.

1.3. Thuỷ sản

Ước tính đến 31/01/2021, ước tính diện tích nuôi trồng thủy sản là 773 ha, tăng 8,72 % (+62 ha) so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thủy sản ước tính đạt 414 tấn, tăng 7,25% (+28 tấn) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Sản lượng khai thác thủy sản nước ngọt là 161 tấn, tăng 6,62% (+18 tấn); Sản lượng nuôi trồng thủy sản nước ngọt là 253 tấn, tăng 7,66% (+28 tấn) so với năm trước.

Nhìn chung sản lượng thủy sản trong kỳ tăng do diện tích nuôi trồng thủy sản tăng so với năm trước, cùng với khai thác đánh bắt của các hộ trên các hồ thủy lợi, thủy điện, sông suối tăng.

2. Sản xuất công nghiệp

Sản xuất công nghiệp trong tháng Một đã khởi sắc, hoạt động sản xuất kinh doanh từng bước được khôi phục trong trạng thái bình thường mới. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) ước tính tăng 22,43% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 01 năm 2022 ước tính tăng 22,43% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó tăng chủ yếu ở ngành sản xuất và phân phối điện tăng (+45,96%); ngành công nghiệp khai khoáng giảm 9,19%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 10,04%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 4,34%; ngành sản xuất phân phối điện tăng cao do cuối năm 2021 một số cơn bão đến chậm, có gây mưa lớn ở khu vực Tây nguyên, hiện mực nước trên các hồ thủy điện vẫn còn ở mức cao so cùng kỳ năm trước, đủ cho các nhà máy duy trì hoạt động hết công suất. Riêng 2 ngành công nghiệp khai khoáng và ngành chế biến, chế tạo chỉ số sản xuất giảm so cùng kỳ do năm nay Tết Nguyên đán rơi vào đầu tháng 02, cuối tháng 01 các cơ sở sản xuất công nghiệp tạm nghỉ một thời gian để đón tết nên chỉ số sản xuất công nghiệp giảm, năm trước trong tháng 01 các đơn vị vẫn sản xuất bình thường.

So với tháng trước chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Một năm 2022 ước tính giảm 2,42%. Nguyên nhân chỉ số sản xuất công nghiệp giảm so tháng trước (chủ yếu ở 2 ngành công nghiệp khai khoáng và chế biến, chế tạo) do năm nay Tết Nguyên đán rơi vào đầu tháng 02; đến cuối tháng 01 các cơ sở sản xuất công nghiệp bắt đầu tạm nghỉ một thời gian để đón tết nên chỉ số sản xuất giảm. Ngành sản xuất và phân phối điện trong thời gian hoạt động ổn định, chỉ số xấp xỉ tháng trước; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng nhẹ so tháng trước do nhu cầu tiêu dùng nước tăng cao trong thời điểm Tết Nguyên đán.

Chỉ số sản xuất tháng Một năm 2022 của một số ngành trọng điểm thuộc ngành công nghiệp cấp II giảm sâu hoặc tăng rất thấp so với cùng kỳ năm trước: Khai khoáng khác giảm 9,19%; Sản xuất chế biến thực phẩm giảm 3,80%; Sản xuất trang phục, giảm 10,47%; Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 6,25%; Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác, giảm 79,16%; Khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 1,01%; Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu giảm 6,11%. Bên cạnh đó, một số ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất 11 tháng tăng khá so với cùng kỳ năm trước: Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế); sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện, tăng 18,57%; In, sao chép bản ghi các loại, tăng 17,65%; Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 7,93%; Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 26,28%; Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 6,59%; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí tăng 45,96.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu có sản lượng tăng so với cùng kỳ năm trước: Đá xây dựng khai thác 30.995 m3, tăng 6,37%; Tinh bột sắn ước tính sản xuất 28.260 tấn, tăng 2,27%; Gạch xây dựng bằng đất sét nung (trừ gốm, sứ) quy chuẩn đạt 11,59 triệu viên, tăng 15,94%; điện sản xuất 226,15 triệu kwh, tăng 49,47%; Sản phẩm in khác (quy khổ 13cmx19cm) đạt 15,36 triệu trang, tăng 17,65%; Gỗ cưa hoặc xẻ (trừ gỗ xẻ tà vẹt) 2.326 m3 tăng 18,57% ... Bên cạnh đó, sản phẩm chủ yếu có sản lượng giảm sâu hoặc tăng thấp so với cùng kỳ năm trước: Đường RE 4.500 tấn, giảm 6,63% so với cùng kỳ năm trước; Bộ com-lê, quần áo đồng bộ, áo jacket, quần dài, quần yếm, quần soóc cho người lớn không dệt kim hoặc đan móc đạt 0,124 triệu cái, giảm 17,91%; Sản phẩm khác bằng cao su lưu hoá trừ cao su cứng chưa phân vào đâu đạt 150 tấn, giảm 6,25%.

Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp: Trong tháng Một năm 2022 chỉ số lao động của doanh nghiệp công nghiệp giảm 0,08% so với tháng trước và 3,2% so với cùng kỳ năm trước. Chia theo ngành kính tế, Khai khoáng giảm 14,29%  so với tháng trước và giảm 71,43% so với cùng kỳ năm trước; Công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,16%  so với tháng trước và giảm 3,45% so với cùng kỳ năm trước; Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hoà không khí nước không thay đổi so với tháng trước và tăng 23,59% so với cùng kỳ năm trước; Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải không thay đổi so với tháng trước và giảm 14,82% so với cùng kỳ năm trước.

Nhìn chung, tình hình hoạt động sản xuất ngành công nghiệp của các đơn vị, cơ sở trên địa bàn tỉnh Kon Tum trong tháng Một năm 2022 hoạt động sản xuất tương đối ổn định; một số nhóm ngành có chỉ số sản xuất tăng cao. Đa số các nhóm ngành trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo duy trì hoạt động ổn định và có mức tăng trưởng khá so cùng kỳ năm trước như sản xuất bàn, ghế; ngành sản xuất sản phẩm khoáng phi kim loại; sản xuất sản phẩm kim loại, sản xuất hóa chất.

3. Vốn đầu tư

Hoạt động đầu tư trong tháng Một năm 2022 tập trung chủ yếu vào thi công các công trình chuyển tiếp từ năm trước, hoàn tất các thủ tục nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành của năm 2021. Đối với các công trình mới được bố trí vốn năm 2022 chủ yếu đang trong trong thời gian hoàn tất các thủ tục, hồ sơ chuẩn bị đầu tư nên chưa có khối lượng thực hiện.

- Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Kon Tum tháng Một năm 2022 ước tính đạt 222,386 tỷ đồng, đạt 5,83% kế hoạch năm và tăng 49,25% so với cùng kỳ năm trước. Các đơn vị chủ yếu triển khai thực hiện các nguồn vốn chuyển từ năm trước sang, các công trình được giao trong kế hoạch năm 2022 chưa bắt đầu triển khai thực hiện.

+ Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp tỉnh đạt 167,993 tỷ đồng, giảm 22,94% so với tháng trước và chiếm tỷ trọng 75,54% trong tổng số nguồn vốn. Trong đó: nguồn vốn cân đối ngân sách tỉnh đạt 116,819 tỷ đồng chiếm 69,54%; nguồn vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu 32,71 tỷ đồng, chiếm 19,47%; nguồn vốn ODA đạt12,608 tỷ đồng, chiếm 7,5%; nguồn vốn Xổ số kiến thiết đạt 4,2 tỷ đồng, chiếm 2,5%; nguồn vốn khác đạt 1,656 tỷ đồng, chiếm 0,99% trong tổng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh.

+ Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện đạt 53,254 tỷ đồng, tăng 79,73 % so với tháng trước và chiếm tỷ trọng 23,94% trong tổng số nguồn vốn. Chủ yếu tập trung đầu tư xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn như đường giao thông nông thôn, trường học, trạm y tế, nhà văn hóa... trên địa bàn các  huyện, thành phố thuộc tỉnh, trong đó: vốn cân đối ngân sách huyện đạt 30,938 tỷ đồng, chiếm 58,10%; nguồn vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu đạt 21,498 tỷ đồng, chiếm 40,38%; nguồn vốn khác trong tổng nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện.

+ Nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước cấp xã đạt 1,148 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 0,52% trong tổng số nguồn vốn.

Nhìn chung trong tháng Một năm 2022 tình hình triển khai thực hiện các dự án thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai đúng theo kế hoạch vốn đã được giao từ nguồn vốn chuyển từ năm 2021 và nguồn vốn theo kế hoạch trung và dài hạn, bên cạnh đó nguồn vốn theo kế hoạch năm 2022 đang được các đơn vị triển khai các khâu chuẩn bị thực hiện dự án. Cụ thể một số dự án trọng điểm như:  Dự án cấp nước sinh hoạt huyện Sa Thầy; Kè chống lũ lụt, sạt lở các làng đồng bào DTTS dọc sông Đăk Bla trên địa bàn thành phố Kon Tum (tuyến bờ bắc); Cầu qua sông Đăk Bla số 03 (Từ xã Vinh Quang đi phường Nguyễn Trãi TP Kon Tum) …

4. Thương mại, dịch vụ

Doanh thu hoạt động thương mại, dịch vụ trong tháng có mức tăng trưởng đáng kể. Tháng Một năm 2022 là thời điểm trước Tết Nguyên đán nên hoạt động bán lẻ và kinh doanh dịch vụ tiêu dùng tăng so với tháng trước và cùng kỳ năm trước, các doanh nghiệp, trung tâm thương mại, hệ thống siêu thị và cơ sở kinh doanh chủ động chuẩn bị nguồn hàng hóa dồi dào, phong phú, đa dạng và đưa ra nhiều chương trình, hình thức khuyến mại, giảm giá nhằm kích cầu, thu hút tiêu dùng của người dân trong dịp Tết Nguyên đán.

Tổng mức bán lẻ hàng hoá, doanh thu dịch vụ tiêu dùng trên địa bàn tỉnh ước tính tháng Một năm 2022 đạt 2.873,887 tỷ đồng, tăng 11,59% so với tháng trước và tăng 38,31% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu bán lẻ hàng hóa đạt 2.483,449 tỷ đồng, chiếm 86,41% trong tổng số, tăng 9,75% so với tháng trước và tăng 41,17% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động trong doanh thu bán lẻ hàng hoá tháng Một có ngành hàng lương thực, thực phẩm, tăng 50,12%; hàng may mặc, tăng 33,56%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 27,29%; Vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 41,13%; Gỗ và vật liệu xây dựng tăng 45,43%; Ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi) tăng 34,59%; Phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) tăng 20,84%; Xăng, dầu các loại tăng 68,39%; Hàng hoá khác tăng 33,93%; Sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác, tăng 17,11%.

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống và du lịch đạt 254,638 tỷ đồng, chiếm 8,86% trong tổng số, tăng 11,01% so với tháng trước và tăng 27,68% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ khác đạt 135,800 tỷ đồng, chiếm 4,73% trong tổng số, tăng 6,67% so với tháng trước và tăng 13,86% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ và doanh thu dịch vụ trên địa bàn tỉnh ước tính tháng Một năm 2022 tăng so với tháng trước là do tháng 01 năm 2022 là thời điểm tết Nguyên đán, giá cả các mặt hàng tương đối ổn định và phù hợp với thu nhập của số đông người tiêu dùng nên sức mua tăng; một số doanh nghiệp kinh doanh thương mại đã tăng cường triển khai các chương trình khuyến mại đối với một số mặt hàng, thay đổi mẫu mã và nâng cao chất lượng hàng hóa nhằm kích thích lượng tiêu dùng cũng như sức mua của người dân.

5. Hoạt động vận tải

Hoạt động vận tải tháng Một năm 2022 tiếp tục tăng 1,49% về lượng khách vận chuyển và tăng 0,47% lượng hàng hóa vận chuyển so với tháng trước. Trong tháng có thời gian nghỉ Tết Nguyên đán Nhâm Dần do đó nhu cầu đi lại của người dân tăng.

Doanh thu vận tải, kho bãi ước tính tháng 01 năm 2022 đạt 175.534,82 triệu đồng, tăng 1,8% so với tháng trước và tăng 0,8% so cùng kỳ năm trước, cụ thể như sau:

- Vận tải hành khách: Doanh thu ước đạt 43.520,82 triệu đồng, so với cùng kỳ năm trước giảm 26,8%; Vận chuyển ước đạt 898,6 nghìn lượt khách, giảm 19,8%; Luân chuyển ước đạt 111.694,38 nghìn lượt khách.km, giảm 22,24%.

- Vận tải hàng hoá: Doanh thu ước đạt 131.228,0 triệu đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 15,2%; Vận chuyển ước đạt 1.483,5 nghìn tấn, tăng 16,39%; Luân chuyển ước đạt 72.924,1 nghìn tấn.km, tăng 14,2%.

- Hoạt động kho bãi, hỗ trợ vận tải, doanh thu ước đạt 786 triệu đồng, so với cùng kỳ năm trước tăng 1,42%.

Hoạt động vận chuyển hành khách tăng so với tháng trước, nguyên nhân chủ yếu là do trong tháng có thời gian nghỉ Tết Nguyên đán do đó nhu cầu đi lại của người dân tăng. Hoạt động vận chuyển hành khách giảm so với cùng kỳ năm trước nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng tình hình dịch Covid-19 nên nhu cầu người dân về quê ăn Tết và đi du lịch giảm, mặt khác do ngưởi dân sử dụng phương tiện cá nhân đi lại nhiều hơn năm trước. Các doanh nghiệp vận tải đã thực hiện đăng ký phụ thu giá vé vận chuyển hành khách phục vụ trước, trong và sau Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022 để bù chiều không có khách hoặc ít khách, giá vé tăng từ 40% đến 60% bắt đầu từ ngày 22/01/2022  đến hết ngày 09/02/2022 (có quy định chi tiết theo từng mức tăng, thời gian tăng theo từng tuyến đường vận tải), đồng thời các đơn vị vận tải hành khách đã có kế hoạch tăng cường đầu xe và tăng chuyến nhằm phục vụ đầy đủ nhu cầu đi lại của người dân đảm bảo không để khách tồn lại ở bến xe trong ngày.

Hoạt động vận chuyển hàng hóa tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước là do vận chuyển hàng hóa từ ngoài tỉnh về để chuẩn bị cho Tết Nguyên đán tăng mạnh và vận chuyển hàng hóa phục vụ ngành nông nghiệp và xây dựng tăng.

6. Giá cả thị trường          

Tháng Một năm 2022 là tháng giáp Tết Nguyên đán Nhâm Dần nên nhu cầu mua sắm của người dân tăng cao. Giá lương thực, thực phẩm, ăn uống ngoài gia đình tăng; giá xăng dầu, giá gas trong nước tăng theo giá nhiên liệu thế giới là những yếu tố làm cho chỉ số giá tiêu dùng tháng Một năm 2022 tăng 0,42% so với tháng 12/2021 và tăng 2,66% so với cùng kỳ năm trước.

6.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

- Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 01 năm 2022 tăng 0,42% so với tháng trước; tăng 2,66% so với cùng kỳ năm trước; tăng 0,42% so với tháng 12 năm trước; tăng 4,6% so với kỳ gốc 2019. Trong mức giảm 0,42% của CPI tháng Một năm 2022 so với tháng trước có 05 nhóm hàng hóa và dịch vụ tăng; 04 nhóm giảm và 02 nhóm không biến động.

- Năm nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng gồm:

(1) Chỉ số nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,64%, trong đó:

+ Nhóm lương thực: Chỉ số nhóm lương thực tăng 0,67%, riêng chỉ số nhóm gạo tăng 0,77%, trong đó gạo tẻ thường tăng 0,62%, gạo tẻ ngon tăng 0,85%, gạo nếp tăng 3,46%, nguyên nhân giá gạo tăng là do nhu cầu tiêu dùng tăng và là sản phẩm trái vụ, giá gạo nếp tăng là do nhu cầu tiêu dùng để chế biến một số loại bánh chuẩn bị cho Tết Nguyên đán tăng nên làm cho giá tăng theo.

+ Nhóm thực phẩm: Chỉ số nhóm thực phẩm tăng 0,84%, cụ thể: nhóm thịt gia súc tươi sống tăng 1,51%, trong đó thịt lợn tăng 1,94%; thịt bò tăng 0,92%; nội tạng động vật tăng 1,2%. Giá thịt lợn và thịt bò tăng là do lượng cung giảm và nhu cầu tiêu dùng trong tháng cuối năm âm lịch tăng nên làm cho giá tăng theo quy luật cung cầu thị trường…

(2)  Chỉ số nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,38%, tăng chủ yếu là do nhóm bia các loại tăng 2,97%, trong đó bia lon tăng 3,21%, bia chai tăng 1,11%; nhóm rượu các loại tăng 2,07%, trong đó rượu vang tăng 2,69%, rượu mạnh tăng 1,47%.  Nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu tiêu dùng tăng và ảnh hưởng chi phí lưu thông tăng.

(3) Chỉ số nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,78%, trong đó nhóm quần áo may sẵn tăng 0,68%; nhóm giầy, dép tăng 1,27%; nhóm dịch vụ may mặc tăng 2,57%. Nguyên nhân là nhu cầu mua sắm chuẩn bị đón Tết Nguyên đán tăng nên làm cho một số mặt hàng may mặc tăng theo quy luật giá cả thị trường Tết.

(4) Chỉ số nhóm giao thông tăng 1,43%, tác động chính là do nhóm nhiên liệu tăng 2,61%, là do trong tháng có đợt điều chỉnh giá xăng, dầu ngày 11/01/2022 và ngày 21/01/2022, tính bình quân so với tháng trước thì chỉ số giá xăng tăng 2,66%, dầu diezel 0,05S-II tăng 2,81%. Nhóm dịch vụ giao thông công cộng tăng 6,78%, trong đó vận tải hành khách bằng đường bộ tăng 7,4%, nguyên nhân là do trong tháng có thời gian tăng giá vé xe Tết Nguyên đán (từ 40% đến 60% tùy vào từng khoảng thời gian và chặng đường) để bù lỗ cho chiều rỗng hoặc vắng khách.

(5) Chỉ số nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,56% là do nhóm đồ dùng cá nhân tăng 0,38%, trong đó hàng chăm sóc cơ thể tăng 0,72%, nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu tiêu dùng tăng; đồ trang sức tăng 1,28% là do tăng theo giá vàng. Nhóm dịch phục vụ cá nhân tăng 1,9%, trong đó cắt tóc, gội đầu tăng 1,87%, dịch vụ chăm sóc cá nhân tăng 4,24%, nguyên nhân là do ảnh hưởng giá cả thị trường Tết.

- Bốn nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm gồm:

(1) Chỉ số nhóm nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,42%, tác động chính là do giá gas giảm 1,75%, giảm 8.000 đồng/bình 12kg từ ngày 01/01/2022; điện sinh hoạt giảm 1,12% là do trong tháng nhu cầu tiêu dùng điện giảm làm cho giá bình quân giảm; nhóm nhà ở thuê giảm 0,43%...

(2) Chỉ số nhóm Thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,21%, giảm chủ yếu là do tủ lạnh giảm 2,52%, máy giặt giảm 0,66%, đồ dùng nấu ăn giảm 1,15%, giường, tủ bàn, ghế giảm 1,06%. Nguyên nhân chủ yếu là các cơ sở kinh doanh giảm giá khuyến mại để kích cầu. Bên cạnh đó, một số nhóm hàng tăng như: đồ điện tăng 0,16%, đồ nhựa và cao su tăng 0,74%, hàng thủy tinh, sành, sứ tăng 1,53%, hàng dệt trong nhà tăng 0,75. Nguyên nhân chủ yếu là do nhu cầu mua sắm Tết tăng nên làm cho giá tăng theo.

(3) Chỉ số nhóm Bưu chính viễn thông giảm 0,02% là do thiết bị điện thoại giảm 0,06%, trong đó máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng giảm 1,35%, nguyên nhân là do các cơ sở kinh doanh giảm giá khuyến mãi nhiều dòng điện thoại di động để kích cầu.

(4) Chỉ số nhóm văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,34% là do nhóm thiết bị văn hóa giảm 1,57%, trong đó ti vi màu giảm 1,64%, nguyên nhân chủ yếu là do các cơ sở kinh doanh giảm giá kích cầu.

- Hai nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá không có biến động gồm: Các mặt hàng nhóm thuốc và dịch vụ y tế và nhóm giáo dục

6.2. Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ

Giá vàng biến động theo giá vàng thế giới và trong nước với xu hướng tăng so với tháng trước, giá vàng 9999 trên địa bàn tỉnh tháng 01/2022 được bán với giá bình quân khoảng 5.846.000 đồng/chỉ, tăng 0,98% so với tháng trước; tỷ giá USD/VND bình quân giao dịch ở mức 22.979 đồng/USD giảm 0,1%.

Chỉ số giá vàng tháng Một năm 2022 tăng 0,98% so với tháng trước; tăng 9,46 so với cùng kỳ năm trước; tăng 0,98% so với tháng 12 năm trước.

Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng Một năm 2022 giảm 0,10% so với tháng trước; giảm 0,88% so với cùng kỳ năm trước; tăng 0,10% so với tháng 12 năm trước.

7. Một số tình hình xã hội

7.1. Về y tế

7.1.1. Tình hình dịch bệnh (Tháng 12 năm 2021)

Bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona (Covid-19): Cập nhật đến ngày 23/01/2022, không có tử vong, ghi nhận 1.998 ca mắc, trong đó có 1.122 ca phát hiện tại các cơ sở, nơi cách ly và 876 ca phát hiện tại cộng đồng.

Tay - chân - miệng: Trong tháng, không ghi nhận ca mắc mới. Lũy tích đến 31/12/2021, không có tử vong, ghi nhận 65 ca mắc, tăng 41 ca so với cùng kỳ năm trước.

Thủy đậu: Trong tháng, ghi nhận 20 ca mắc mới (Ngọc Hồi 02, Sa Thầy 03, Tu Mơ Rông 03, Kon Rẫy 06, Kon Plông 06), tăng 12 ca so với tháng trước và tăng 04 ca so với tháng 12/2020. Lũy tích đến 31/12/2021, không có tử vong, ghi nhận 303 ca mắc, giảm 119 ca so với cùng kỳ năm trước.

Quai bị: Trong tháng, ghi nhận 08 ca mắc mới (thành phố Kon Tum 03,

Đăk Tô 02, Đăk Glei 01, Tu Mơ Rông 02), tăng 06 ca so với tháng trước và tăng 07 ca so với tháng 12/2020. Lũy tích đến ngày 31/12/2021, không có tử vong, ghi nhận 64 ca mắc, giảm 34 ca so với cùng kỳ năm trước.

Sốt xuất huyết Dengue: Trong tháng, ghi nhận 04 ổ dịch mới (Đăk Glei 01, Ngọc Hồi 03), 29 ca mắc mới (Đăk Hà 26, Ngọc Hồi 01, Đăk Glei 02), giảm 15 ca so với tháng trước và giảm 60 ca so với tháng 12/2020. Lũy tích đến 31/12/2021, không có tử vong, ghi nhận 688 ca mắc, giảm 1.562 ca so với cùng kỳ năm trước.

Sốt rét: Trong tháng, không ghi nhận ca mắc mới. Lũy tích đến ngày 31/12/2021, không có tử vong, ghi nhận 05 ca mắc (Đăk Hà 01, Sa Thầy 01, Ia H’Drai 03), giảm 22 ca so với cùng kỳ năm trước.

Viêm não Nhật Bản: Trong tháng, không ghi nhận ca mắc mới. Lũy tích đến 31/12/2021, không có tử vong, ghi nhận 01 ca mắc tại huyện Sa Thầy.

Trong năm 2021, không ghi nhận mắc mới các bệnh: Cúm A (H5N1, H7N9...), hội chứng viêm đường hô hấp vùng Trung Đông do vi rút Corona (MERS-CoV), cúm A(H1N1), bệnh do vi rút Zika, viêm gan vi rút A, bạch hầu, dại, ho gà, sởi.

Phòng chống lao, phong: Tổng số bệnh nhân lao đăng ký điều trị 31 người (Đăk Tô 04, Đăk Hà 08, Đăk Glei 05, Ia H’Drai 01, Kon Rẫy 02, Sa Thầy 01, Tu Mơ Rông 02, thành phố Kon Tum 08), trong đó lao phổi AFB (+) 21. Không ghi nhận bệnh nhân phong mới, tổng số bệnh nhân phong đang quản lý 163 người (điều trị đa hóa trị liệu 02, giám sát 02, chăm sóc tàn tật 159 người).

7.1.2. Tiêm chủng mở rộng

Tiếp tục triển khai Kế hoạch tiêm vắc xin phòng Covid-19 năm 2021 cho người từ 18 tuổi trở lên và trẻ từ 12-17 tuổi. Tính đến ngày 10/01/2022, tổng số đối tượng ≥ 18 tuổi đã tiêm vắc xin phòng Covid-19 là 326.108 người (đạt 96,87%), trong đó đã tiêm đủ liều cơ bản 285.682 người (đạt 84,86%); tổng số đối tượng 12 tuổi - 17 tuổi đã tiêm vắc xin phòng Covid-19 là 57.864 người (đạt 96,83%), trong đó đã tiêm đủ liều cơ bản 44.093 người (đạt 73,79%).

7.1.3. Phòng chống HIV/AIDS

Trong tháng, ghi nhận 02 ca nhiễm HIV mới, 01 bệnh nhân HIV chuyển sang giai đoạn AIDS, 01 bệnh nhân tử vong. Lũy tích đến ngày 31/12/2021, tổng số nhiễm HIV/AIDS 541 người, trong đó tử vong 196 người và còn sống 345 người (quản lý được 187). Tổng số bệnh nhân đang được điều trị ARV 148 người (08 trẻ em), đang điều trị dự phòng lao bằng Isoniazid 12 người.

7.1.4. Truyền thông, giáo dục sức khỏe

 Sở Y tế đã phối hợp Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh thực hiện chuyên mục “Sức khỏe cộng đồng” về công tác Dân số - Kế hoạch hoá gia đình; thực hiện chuyên trang tháng 12/2021 trên Báo Kon Tum về phòng chống dịch Covid-19; tổ chức nói chuyện chuyên đề và truyền thông nhóm về Phòng chống tác hại thuốc lá; phát thanh tuyên truyền thử nghiệm vắc xin phòng Covid-19 của Nhật Bản.

7.1.5. An toàn vệ sinh thực phẩm

Ban Chỉ đạo liên ngành an toàn thực phẩm tỉnh báo cáo kết quả công tác bảo đảm an toàn thực phẩm năm 2021. Xây dựng Kế hoạch triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm Tết Nguyên đán Nhâm Dần và mùa Lễ hội Xuân năm 2022. Tiếp tục triển khai hoạt động truyền thông phòng, chống ngộ độc thực phẩm lồng ghép truyền thông phòng, chống dịch Covid-19 tại các thôn, làng. Giám sát mối nguy nước uống đóng chai trên địa bàn tỉnh (30/30 mẫu đạt chỉ tiêu vi sinh). Điều tra, xác minh 03 trường hợp nghi ngộ độc do độc tố Botulinum tại thôn 10, xã Đăk Ruồng, huyện Kon Rẫy.

Tình hình ngộ độc thực phẩm: Trong tháng, không ghi nhận vụ ngộ độc thực phẩm, xảy ra 06 trường hợp ngô ̣đôc thực phẩm lẻ tẻ do ăn uống không bảo đảm vê ̣sinh.

7.2. Về giáo dục

Nhìn chung việc dạy học theo các phương án đã cơ bản thích ứng và dần đi vào ổn định; Sở GDĐT tiếp tục tổ chức các đoàn kiểm tra đến tận cơ sở để nắm bắt những khó khăn, vướng mắc để kịp thời chỉ đạo. Đồng thời, tiếp tục tăng cường công tác dạy học trực tuyến và có các biện pháp để quản lý tốt số học sinh đang học trực tiếp tại các trường bán trú, dân tộc nội trú.

Tình hình giáo viên, học sinh và lớp học phổ thông đầu năm học năm 2021-2022, cụ thể: Tỷ lệ huy động trẻ ra lớp ngày một tăng, tổng số học sinh phổ thông là 123.573 học sinh các cấp, tăng 2,14% so với năm học trước (tăng 2.648 học sinh); tổng số giáo viên giáo dục phổ thông trực tiếp giảng dạy là 6.982 giáo viên, giảm 2,8% (giảm 196 giáo viên) so với đầu năm học trước; tổng số có 4.186 lớp học các cấp học, so với năm học trước giảm 0,72 % (giảm 30 lớp học).

Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã ban hành Công văn về việc hỗ trợ các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong bối cảnh dịch Covid-19[3]. UBND tỉnh đã giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Y tế căn cứ tình hình thực tế của tỉnh, hướng dẫn các đơn vị có liên quan và các doanh nghiệp triển khai thực hiện việc hỗ trợ cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong bối cảnh dịch Covid-19 theo chỉ đạo của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum đã ban hành Nghị quyết quy định mức hỗ trợ cho trẻ em, giáo viên, cơ sở giáo dục mầm non độc lập, dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum[4]. Theo Nghị quyết, cơ sở giáo dục mầm non độc lập đảm bảo các điều kiện thuộc đối tượng quy định được hỗ trợ 01 lần/cơ sở, bao gồm: trang bị đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học theo danh mục quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kinh phí sửa chữa cơ sở vật chất để phục vụ trực tiếp cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em. Mức hỗ trợ là 20.000.000 đồng/cơ sở giáo dục mầm non độc lập; Trẻ em thuộc đối tượng quy định được hỗ trợ hàng tháng, mức hỗ trợ 160.000 đồng/trẻ/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học; Giáo viên mầm non thuộc đối tượng quy định được hỗ trợ hàng tháng, mức hỗ trợ 800.000 đồng/giáo viên/tháng. Thời gian hưởng hỗ trợ tính theo số tháng dạy thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học. Chiều ngày 06/01/2022, Sở Giáo dục và Đào tạo đã tổ chức bàn giao 500 máy tính bảng cho các trường phổ thông có điều kiện khó khăn trên địa bàn thành phố Kon Tum từ chương trình” Sóng và máy tính cho em” do Unicef Việt Nam tài trợ. Số máy tính này là tài sản của cơ sở giáo dục, được quản lý tại thư viện nhà trường, cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn mượn để học trực tuyến trong tình hình dịch bệnh Covid-19 hoặc khi có thiên tai xảy ra.

7.3. Về văn hóa, thể dục thể thao

Công tác chuẩn bị tổ chức Đại hội TDTT tỉnh Kon Tum lần thứ VII năm 2022 được triển khai tích cực. Đến nay đã thành lập Ban Chỉ đạo Đại hội TDTT tỉnh Kon Tum lần thứ VII năm 2022.

7.4. Tình hình trật tự an toàn xã hội ở địa phương

Công tác đấu tranh ngăn chặn, xử lý các loại tội phạm tiếp tục được chỉ đạo thực hiện quyết liệt. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Hoạt động của tội phạm theo băng, nhóm, tội phạm liên quan đến “tín dụng đen” được đấu tranh, triệt xóa, không có băng, nhóm hoạt động phức tạp, gây bức xúc trong dư luận, cụ thể:

Phạm tội về trật tự xã hội: Trong tháng, phát hiện 49 vụ (tăng 07 vụ so tháng trước), hậu quả, thiệt hại: 02 người chết, 14 người bị thương.

Phạm tội về trật tự quản lý kinh tế, tham nhũng và chức vụ: phát hiện 04 vụ, gồm: 02 vụ tàng trữ, vận chuyển hàng cấm; 02 vụ vi phạm quy định về khai thác bảo vệ lâm sản (tăng 03 vụ so tháng trước).

Phạm tội về ma túy: phát hiện 02 vụ tàng trữ trái phép chất ma túy (giảm 09 vụ so tháng trước). Thu giữ 23,696 gram ma túy tổng hợp.

Tình hình trật tự, an toàn giao thông: xảy ra 05 vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng, làm 05 người chết, 04 người bị thương (giảm 06 vụ, 07 người chết, 05 người bị thương so tháng trước). Thiệt hại về tài sản: 01 ô tô, 06 mô tô, ước tính khoảng 61 triệu đồng.

Tình hình cháy, nổ, sự cố, tai nạn: xảy ra 02 vụ cháy (tăng 02 vụ so tháng trước), nguyên nhân do sự cố hệ thống điện và do người dân bất cẩn dẫn đến cháy. Thiệt hại: 01 người chết, 02 người bị thương và một số tài sản trị giá 41,3 triệu đồng.

7.5. Vi phạm môi trường

Trong tháng không phát hiện vụ vi phạm môi trường.

7.6. Tình hình thiên tai

Theo báo cáo tổng hợp của Ban chỉ huy phòng chống thiên tai – tìm kiếm cứu nạn và phòng thủ dân sự tỉnh. Từ ngày 20/12/2021 đến ngày 19/01/2022 tỉnh Kon Tum có ảnh hưởng nhẹ của không khí lạnh tăng cường. Không phát sinh thiệt hại gì.

[1] Theo báo cáo số 46 / BC-SNN ngày 21/01/2022 của Sở NN và PTNN

([2]) Tại 05 ổ dịch Sa Loong - Ngọc Hồi 48 con/1.388kg, Mô Rai - Sa Thầy 27 con/777kg, Sa Bình - Sa Thầy 28 con/1170kg, xã Hiếu - Kon Plong 29 con/477kg, thị trấn Đăk Tô – Đăk Tô 7 con/555kg

[3] Công văn số 4166/UBND-KGVX ngày 19/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum.

[4]  Nghị quyết số 69/2021/NQ-HĐND ngày 14/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum.


Bao_cao_so_lieu_thang_01-2022_Kon_Tum.pdf Tải về

Đánh giá bài viết

lượt đánh giá: , trung bình:

Tin liên quan

Tin khác