Thứ hai, 00/00/2023
°

Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng năm 2023 tỉnh Cà Mau

Ngày 30/10/2023 - 15:30:00 | 212 lượt xem
Xem cỡ chữ
Tương phản chữ
Đọc bài viết
Từ viết tắt

I. TÌNH HÌNH KINH TẾ

1. Ngư, nông, lâm nghiệp

1.1. Thủy sản

Sản lượng nuôi trồng và khai thác thủy sản tháng tháng 10/2023 ước đạt 51.230 tấn, tăng 0,77% so cùng kỳ; trong đó: tôm 19.155 tấn, tăng 7,99% so cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm 2023 ước đạt 527.444 tấn, tăng 3,36% so cùng kỳ. Trong đó, tôm 203.242 tấn, tăng 6,39% so cùng kỳ. Chia ra:

- Sản lượng khai thác thủy sản lũy kế 10 tháng năm 2023 ước đạt 194.320 tấn, tăng 0,96% so cùng kỳ.

- Sản lượng nuôi trồng thủy sản lũy kế 10 tháng năm 2023 ước đạt 333.124 tấn, tăng 4,81% so cùng kỳ. Trong đó, tôm 195.138 tấn, tăng 6,22% so cùng kỳ.

1.2. Nông nghiệp

Tình hình sản xuất lúa:

- Tổng diện tích xuống giống lúa vụ mùa (gieo trồng năm 2023 thu hoạch năm 2024 tính cho lúa vụ mùa năm 2024), đến thời điểm này đạt khoảng 42.239 ha, tăng 3,48% so cùng kỳ.

- Tổng diện tích xuống giống lúa vụ đông xuân (gieo trồng năm 2023 thu hoạch năm 2024 tính cho lúa vụ đông xuân năm 2024), đến thời điểm này đạt khoảng 314 ha, đạt 0,89% so kế hoạch, bằng 4,36% so cùng kỳ.

- Thu hoạch lúa vụ hè thu: qua kết quả điều tra diện tích sản xuất lúa vụ hè thu đã kết thúc gieo trồng với tổng diện tích gieo trồng lúa vụ hè thu năm 2023 của tỉnh Cà Mau đạt 35.244 ha, đạt 99,92% kế hoạch năm, đạt 100% so cùng kỳ. Diện tích thu hoạch 34.877 ha.

Tình hình sản xuất các loại cây trồng hàng năm chủ yếu ước tháng 10/2023:

- Diện tích gieo trồng ngô trong tháng 10 ước đạt 61 ha, tăng 3,39% so với cùng kỳ; diện tích thu hoạch ước đạt 72 ha, tăng 2,86% so với cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt 353,52 tấn, tăng 4,34% so với cùng kỳ.

- Diện tích gieo trồng khoai lang trong tháng 10 ước đạt 13 ha, tăng 4,00% so với cùng kỳ; diện tích thu hoạch ước đạt 20,50 ha, tăng 2,50% so với cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt 97,38 tấn, tăng 3,59% so với cùng kỳ.

- Diện tích gieo trồng mía trong tháng 10 ước đạt 17,50 ha, giảm 2,78% so với cùng kỳ; diện tích thu hoạch ước đạt 24 ha, giảm 4,00% so với cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt 1.344 tấn, giảm 3,14% so với cùng kỳ.

- Diện tích gieo trồng rau, cải các loại trong tháng 10 ước đạt 610 ha, tăng 2,52% so với cùng kỳ; diện tích thu hoạch ước đạt 755 ha, tăng 2,03% so với cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt 4.720 tấn, tăng 3,28% so với cùng kỳ.

- Diện tích gieo trồng đậu các loại trong tháng 10 ước đạt 15 ha, không đổi so cùng kỳ; diện tích thu hoạch ước đạt 22,50 ha, tăng 2,27% so với cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt 67 tấn, tăng 3,08% so với cùng kỳ.

Tình hình sâu bệnh:

- Trên lúa: diện tích lúa mùa, lúa tôm bị gây hại bởi sâu cuốn lá, bọ trĩ, sâu phao, ốc bưu vàng,… gây hại rải rác với mức độ thiệt hại nhẹ. Lũy kế diện tích bị ảnh hưởng từ đầu năm đến nay là 17.317 ha, đã phòng trừ và khắc phục kịp thời.

- Trên rau màu: diện tích bị ảnh hưởng bởi sâu tơ, sâu xanh, bọ nhảy, rầy mềm, bọ trĩ, sương mai,… xuất hiện rải rác trên rau, màu ở một vài nơi trong tỉnh, mức độ thiệt hại nhỏ, diện tích bị ảnh hưởng luỹ kế là 575,50 ha, người dân đã phòng trừ xong.

- Cây ăn trái: bị ảnh hưởng của sâu đục cành, ngọn, ruồi đục trái gây hại trên xoài; sâu vẽ bùa gây hại trên cam, quýt; sâu đầu đen gây hại trên dừa mức độ thiệt hại không lớn.

1.3. Lâm nghiệp

Công tác trồng rừng: thực hiện trồng rừng trong tháng 10 ước đạt 868 ha, tăng 1,89 lần so với cùng kỳ. Lũy kế từ đầu năm đến nay công tác trồng rừng đạt được 1.983 ha. Trong đó, diện tích rừng trồng lại sau khai thác 1.860 ha, diện tích rừng trồng mới 123 ha. Diện tích trồng rừng tăng do các đơn vị đôn đốc các chủ rừng tiếp tục triển khai thực hiện theo quyết định số 710/QĐ-UBND ngày 18/4/2023 đã được phê duyệt, các chủ rừng đang gấp rút đẩy nhanh công tác trồng rừng cho kịp tiến độ vào những tháng cuối năm.

Công tác quản lý bảo vệ rừng: các đơn vị Kiểm lâm phối hợp với chủ rừng, các ngành chức năng có liên quan (Công an, Bộ đội Biên phòng) tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra, quản lý bảo vệ rừng, quản lý động vật hoang dã, nhằm hạn chế tối đa các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng. Trong tháng 10 đã phát hiện và xử lý 02 vụ vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng. Lũy kế từ đầu năm đến nay 70 vụ. Trong đó, chủ yếu là khai thác rừng trái pháp luật và vi phạm khác trong công tác quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.

2. Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tháng 10/2023 tăng 4,19% so tháng trước, giảm 8,03% so cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm 2023 chỉ số sản xuất tăng 3,63% so cùng kỳ. Cụ thể từng ngành công nghiệp như sau:

- Ngành khai khoáng: chỉ số sản xuất ước tính tháng 10/2023 tăng 21,94% so tháng trước, tăng 34,92% so cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm 2023 chỉ số sản xuất ước tính tăng 37,28% so cùng kỳ.  

- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: chỉ số sản xuất ước tính tháng 10/2023 tăng 2,19% so tháng trước, giảm 13,95% so cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm 2023 chỉ số sản xuất ước tính giảm 1,01% so cùng kỳ.

- Ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước: chỉ số sản xuất ước tính tháng 10/2023 tăng 1,03% so tháng trước, tăng 38,50% so cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm 2023 chỉ số sản xuất ước tính tăng 52,51% so cùng kỳ.- Ngành công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: chỉ số sản xuất ước tính tháng 10/2023 tăng 1,32% so tháng trước, tăng 6,94% so cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm 2023 chỉ số sản xuất ước tính tăng 0,97% so cùng kỳ.

3. Tài chính, tín dụng

3.1. Thu, chi ngân sách Nhà nước

- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn: lũy kế từ đầu năm đến ngày 17/10/2023 đạt 4.319,31 tỷ đồng, đạt 89,35% so dự toán, tăng 9,86% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa đạt 4.206,62 tỷ đồng, đạt 89,10% so dự toán, tăng 16,39% so cùng kỳ; thu thuế xuất nhập khẩu đạt 112,69 tỷ đồng, đạt 99,73% so dự toán, bằng 35,53% so với cùng kỳ.

Chi ngân sách địa phương: lũy kế từ đầu năm đến ngày 17/10/2023 đạt 8.817,84 tỷ đồng, đạt 75,01% so dự toán, tăng 12,47% so cùng kỳ; trong đó: chi ngân sách tỉnh trong cân đối đạt 4.513,67 tỷ đồng, đạt 63,81% so dự toán, tăng 23,22% so cùng kỳ; chi ngân sách huyện, xã trong cân đối đạt 4.293,59 tỷ đồng, đạt 91,97% so dự toán, tăng 2,95% so cùng kỳ; chi trả nợ gốc đạt 6,9 tỷ đồng, đạt 51,12% so dự toán, tăng 2,31% so cùng kỳ; chi trả lãi các khoản do CQĐP vay 1,68 tỷ đồng; chi bổ sung quỹ DTTC 2 tỷ đồng.

3.2. Hoạt động tín dụng

Tổng nguồn vốn ước đạt 73.650 tỷ đồng, tăng 0,12% so với tháng trước, tăng 9,09% so với cùng kỳ. Trong đó: nguồn vốn huy động tại địa phương ước đạt 41.467 tỷ đồng, tăng 2,38% so với tháng trước, tăng 8,42% so với cùng kỳ. Cụ thể: tiền gửi tiết kiệm ước đạt 30.778 tỷ đồng, tăng 3,10% so với tháng trước, tăng 12,19% so với cùng kỳ; tiền gửi của các tổ chức kinh tế ước đạt 10.356 tỷ đồng, tăng 0,35% so với tháng trước, tăng 0,69% so với cùng kỳ; huy động kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá khác ước đạt 333 tỷ đồng, tăng 0,91% so với tháng trước, giảm 36,93% so với cùng kỳ.

Tình hình huy động vốn của các chi nhánh Ngân hàng - TCTD trên địa bàn tỉnh vẫn ổn định và tăng trưởng. Các chi nhánh Ngân hàng - TCTD thực hiện nghiêm túc quy định mức lãi suất huy động vốn theo chỉ đạo của Thống đốc NHNN. Nguồn vốn huy động tại địa phương đáp ứng được 62,19% so với tổng dư nợ cho vay, tăng 0,61% so với cùng kỳ năm trước, phần còn lại các chi nhánh Ngân hàng - TCTD tranh thủ nhận vốn điều hòa trong từng hệ thống để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng trên địa bàn phục vụ cho chương trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Tổng dư nợ cho vay ước đạt 66.679 tỷ đồng, tăng 0,82% so với tháng trước, tăng 7,36% so với cùng kỳ. Trong đó: dư nợ cho vay ngắn hạn ước đạt 45.435 tỷ đồng, tăng 0,82% so với tháng trước, tăng 11,53% so với cùng kỳ; dư nợ cho vay trung, dài hạn ước đạt 21.244 tỷ đồng, tăng 0,82% so với tháng trước, giảm 0,58% so với cùng kỳ.

4. Thương mại - dịch vụ, giá cả

4.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ

Tổng mức doanh thu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tháng 10/2023 ước đạt 7.236,41 tỷ đồng, tăng 4,42% so tháng trước, tăng 12,96% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng 10/2023 ước đạt 6.367,93 tỷ đồng, tăng 4,68% so tháng trước, tăng 12,20% so cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm 2023 doanh thu bán lẻ hàng hóa, dịch vụ ước đạt 67.886,53 tỷ đồng, tăng 11,56% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 59.422,65 tỷ đồng, tăng 8,84% so cùng kỳ.

4.2. Giá cả

* Chỉ số giá tiêu dùng tháng 10/2023 tăng 0,11% so tháng trước, tăng 3,54% so cùng kỳ. Bình quân 10 tháng năm 2023 tăng 3,19% so cùng kỳ. Cụ thể tình hình tăng, giảm giá các nhóm hàng trong tháng 10/2023 như sau:

- Chỉ số giá hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 10/2023 tăng 0,31% so tháng trước, tăng 2,42% so cùng kỳ. Trong đó:

+ Chỉ số giá lương thực tháng 10/2023 tăng 2,92% so tháng trước, tăng 18,86% so cùng kỳ.

+ Chỉ số giá hàng thực phẩm tháng 10/2023 giảm 0,34% so tháng trước, giảm 1,67% so cùng kỳ.

- Chỉ số giá các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm tháng 10/2023 cụ thể: hàng đồ uống và thuốc lá ổn định so tháng trước, tăng 3,05% so cùng kỳ; hàng nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,58% so tháng trước, tăng 9,90% so cùng kỳ; hàng thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,61% so tháng trước, tăng 1,71% so cùng kỳ; hàng giao thông giảm 1,76% so tháng trước, tăng 2,83% so cùng kỳ; hàng giáo dục tăng 0,02% so tháng trước, tăng 0,85% so cùng kỳ; hàng văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,11% so tháng trước, giảm 0,01% so cùng kỳ;...

* Chỉ số giá vàng tháng 10/2023 tăng 0,11% so tháng trước, tăng 8,82% so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 10/2023 tăng 1,02% so tháng trước, tăng 1,77% so cùng kỳ.

5. Hoạt động giao thông vận tải

- Khối lượng vận chuyển hành khách tháng 10/2023 ước đạt 10.488,33 nghìn HK, tăng 13,76% so tháng trước, tăng 31,56% so cùng kỳ.

- Khối lượng luân chuyển hành khách tháng 10/2023 ước đạt 319.410,77 nghìn HK.km, tăng 15,15% so tháng trước, tăng 39,67% so cùng kỳ.

- Khối lượng vận chuyển hàng hóa tháng 10/2023 ước đạt 366 nghìn tấn, tăng 7,20% so tháng trước, tăng 8,23% so cùng kỳ.

- Khối lượng luân chuyển hàng hóa tháng 10/2023 ước đạt 54.761,55 nghìn tấn.km, tăng 7,26% so tháng trước, tăng 8,59% so cùng kỳ.

II. HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA - XÃ HỘI

1. Giáo dục: một số kết quả trọng tâm đạt được:

- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện công tác bảo quản, sửa chữa tài sản trường học, xây dựng cơ sở vật chất các trường học và kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh Cà Mau; phối hợp với Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới xem xét tiêu chí về xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia; tính đến thời điểm 28/9/2023, toàn tỉnh hiện có 365/495 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 73,74%. Trong đó: Mầm non 107/134 trường, tỷ lệ 79,85%; Tiểu học 161/214 trường , tỷ lệ 75,23%; Trung học cơ sở 94/114 trường, tỷ lệ 82,46%, Trung học phổ thông 03/33 trường, tỷ lệ 9,09%.

Phối hợp tổ chức thi chọn và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi lớp 12 để dự thi Kỳ thi học sinh giỏi lớp 12 cấp quốc gia năm học 2023-2024; xây dựng dự thảo các Nghị quyết về bồi dưỡng và khen thưởng học sinh giỏi; tổ chức thẩm định tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Cà Mau lớp 4, 8 và 11.

2. Công tác an sinh - xã hội

- Lũy kế từ đầu năm đến 17/10/2023 tiếp nhận 8.259 hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, ra quyết định hưởng trợ cấp 7.721 hồ sơ.

- Lũy kế từ đầu năm đến 17/10/2023 đã vận động Quỹ đền ơn đáp nghĩa được 11.369 triệu đồng, đạt 119,67% kế hoạch.

3. Hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao

Hoạt động văn hóa: tuyên truyền cổ động tổ chức nhiều hoạt động như: thực hiện tranh cổ động tuyên truyền kỷ niệm 60 năm chiến thắng Đầm Dơi - Cái Nước - Chà Là (1963-2023); phát động sáng tác tranh cổ động tuyên truyền Ngày Truyền thống cách mạng tỉnh Cà Mau 13/12; kỷ niệm mừng Đảng mừng Xuân Giáp Thìn 2024;…

Hoạt động thể dục, thể thao:

- Thi đấu thành công Đại hội Đồng bằng sông Cửu Long lần thứ IX - Hậu Giang năm 2023, đạt 123 huy chương bao gồm 31 huy chương vàng, 24 huy chương bạc, 68 huy chương đồng. Trong tháng 10, tham gia thi đấu 02 giải. Kết quả đạt được 14 huy chương, trong đó: 02 huy chương bạc và 12 huy chương đồng.

- Tổng số vận động viên đang được đào tạo hiện nay là 166 vận động viên thuộc 3 tuyến: tuyến đội tuyển 42 vận động viên, tuyến trẻ 28 vận động viên và tuyến năng khiếu 96 vận động viên. Các vận động viên được duy trì tập luyện, tập huấn với 14 môn thể thao: Cầu lông, Boxing, Quần vợt, Vovinam, Kickboxing, Taekwondo, Pencatsilat, Đua thuyền, Bóng chuyền Bãi biển, Điền kinh, Thể hình, Vật, Jujitsu và Cử tạ.

4. Thiên tai, cháy nổ

Thiên tai: công tác phòng chống lụt bão - khắc phục thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tiếp tục được kiểm tra thường xuyên và luôn duy trì. Trong tháng trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 cơn bão, 02 cơn dông lốc làm thiệt hại 15 căn nhà, làm 01 người bị thương, 01 tàu cá bị chìm, 461 ha ao nuôi cá bị ngập, thiệt hại 213,4 ha lúa; 06 vụ sạt lở đất ven sông với tổng chiều dài đất bị sạt lở là 118 mét làm hư hỏng một công trình phụ bán xăng và 01 căn nhà. Tổng thiệt hại do thiên tai trong tháng khoảng 493 triệu đồng.

Số vụ cháy, nổ: công tác phòng, chống cháy nổ luôn được các ngành, các cấp đặc biệt quan tâm và chỉ đạo các ngành chức năng kiểm tra thường xuyên, đồng thời công tác phòng chống cháy nổ của người dân ngày càng được nâng lên. Trong tháng trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy, nổ.

Sau khi xảy ra sự việc các ngành chức năng, cùng chính quyền địa phương đã đến động viên, thăm hỏi các gia đình bị thiệt hại khắc phục khó khăn, ổn định lại cuộc sống. Bên cạnh đó, các ngành chức năng vẫn tiếp tục tuyên truyền người dân thực hiện tốt công tác phòng, chống cháy nổ, thiên tai và luôn cảnh báo người dân sống gần khu vực bờ sông, ven biển đề phòng nguy cơ sạt lở, gió lốc nhằm tránh thiệt hại về người và tài sản.

5. Tai nạn giao thông (từ ngày 15/9/2023 đến ngày 14/10/2023)

Trên địa bàn tỉnh xảy ra 03 vụ tai nạn giao thông (xảy ra trên đường bộ, ở địa bàn huyện Cái Nước 02 vụ và huyện Ngọc Hiển 01 vụ), giảm 05 vụ so tháng trước, tăng 03 vụ so cùng (cùng kỳ không phát sinh); làm bị thương 03 người, giảm 02 người so tháng trước.

6. Y tế

Công tác phòng chống bệnh dịch: trong tháng 10/2023, tình hình bệnh gây dịch cụ thể: bệnh tiêu chảy mắc 107 ca, giảm 13,01% so tháng trước, giảm 10,83% so cùng kỳ; bệnh sốt xuất huyết mắc 159 ca, giảm 18,46% so tháng trước, giảm 49,68% so cùng kỳ; bệnh viêm não vi rút mắc 02 ca, giảm 50,00% so cùng kỳ; bệnh sởi mắc 02 ca, giảm 50,00% so cùng kỳ; bệnh tay chân miệng mắc 496 ca, tăng 95,28% so tháng trước, tăng 2,20 lần so cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm 2023, bệnh tiêu chảy mắc 1.151 ca, tăng 51,05% so cùng kỳ; bệnh sốt xuất huyết mắc 1.031 ca, giảm 35,24% so cùng kỳ; bệnh viêm não vi rút mắc 10 ca, giảm 44,44% so cùng kỳ; bệnh sởi mắc 16 ca, tăng 6,67% so cùng kỳ; bệnh tay chân miệng mắc 1.492 ca, tăng 38,66% so cùng kỳ.

Công tác phòng chống HIV/AIDS: trong tháng 10/2023, trên địa bàn tỉnh đã phát hiện mới 29 người nhiễm HIV, cộng dồn từ đầu năm là 239 người, tích lũy từ khi phát hiện trường hợp đầu tiên đến nay là 4.334 người. Bệnh nhân AIDS phát hiện mới 34 người, cộng dồn từ đầu năm là 193 người, tích lũy từ khi phát hiện trường hợp đầu tiên đến nay là 2.473 người. Bệnh nhân tử vong do AIDS 01 người, cộng dồn từ đầu năm là 20 người, tích lũy từ khi phát hiện trường hợp đầu tiên đến nay là 649 người.

Tự tử, ngộ độc thực phẩm, tai nạn lao động: trong tháng 10/2023, tự tử là 09 trường hợp, bằng với tháng trước, giảm 18,18% so cùng kỳ; ngộ độc thực phẩm là 03 trường hợp, giảm 57,14% so tháng trước, cùng kỳ không ghi nhận; tai nạn lao động là 76 người, giảm 24% so tháng trước, giảm 9,52% so cùng kỳ. Lũy kế 10 tháng năm 2023, tự tử là 77 trường hợp, giảm 22,22% so cùng kỳ; ngộ độc thực phẩm là 39 trường hợp, tăng 2,25 lần so cùng kỳ; tai nạn lao động là 907 người, tăng 11,70% so cùng kỳ.

Công tác khám chữa bệnh: trong tháng 10/2023 tổng số lần khám bệnh là 450.072 lượt, tăng 12,9% so tháng trước; bệnh nhân điều trị nội trú 16.679 lượt, giảm 3,7% so tháng trước; ngày điều trị nội trú 101.896 ngày, giảm 9,6% so tháng trước. Công suất sử dụng giường bệnh tại các đơn vị cụ thể như sau: 05 Bệnh viện tuyến tỉnh đạt trung bình 80,9%, 05 Bệnh viện đa khoa huyện, thành phố đạt trung bình 77,8%, 04 Trung tâm Y tế có giường bệnh đạt trung bình 54,5%, 07 Phòng khám đa khoa khu vực đạt trung bình 3,7%, Y tế ngành đạt 35,3%, Bệnh viện ngoài công lập đạt 43,2%./.


Đánh giá bài viết

lượt đánh giá: , trung bình:

Tin liên quan

Tin khác