Thứ hai, 00/00/2023
°

Tình hình kinh tế - xã hội tháng 6 và 6 tháng năm 2023 tỉnh Cà Mau

Ngày 18/08/2023 - 11:14:00 | 310 lượt xem
Xem cỡ chữ
Tương phản chữ
Đọc bài viết
Từ viết tắt

I. TÌNH HÌNH KINH TẾ

1. Tăng trưởng kinh tế

Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Cà Mau (GRDP) 6 tháng đầu năm 2023 tăng 8,61% so cùng kỳ, trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,67% so cùng kỳ; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 15,71% so cùng kỳ, trong đó ngành công nghiệp tăng 17,01% so cùng kỳ; khu vực dịch vụ tăng 8,04% so cùng kỳ; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 1,87% so cùng kỳ.

2. Ngư, nông, lâm nghiệp

2.1. Thủy sản

Tổng sản lượng thủy sản tháng 6/2023 ước đạt 54.890 tấn, tăng 6,53% so cùng kỳ; trong đó: tôm 22.822 tấn, tăng 13,60% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023 tổng sản lượng thủy sản ước đạt 321.165 tấn, tăng 4,46% so cùng kỳ; trong đó: tôm 126.244 tấn, tăng 7,14% so cùng kỳ. Chia ra:

Sản lượng thủy sản khai thác tháng 6/2023 ước đạt 19.390 tấn, giảm 0,07% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023 sản lượng thủy sản khai thác ước đạt 117.165 tấn, tăng 0,90% so cùng kỳ.

Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 6/2023 ước đạt 35.500 tấn, tăng 10,51% so cùng kỳ; trong đó: tôm 22.000 tấn, tăng 13,36% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023 sản lượng thủy sản nuôi trồng ước đạt 204.000 tấn, tăng 6,63% so cùng kỳ; trong đó: tôm 121.200 tấn, tăng 7,06% so cùng kỳ.

2.2. Nông nghiệp

Tình hình sản xuất lúa hè thu:

Đến nay tổng diện tích gieo trồng lúa hè thu được khoảng 33.018 ha. Trong đó: thành phố Cà Mau 2.327 ha, huyện Thới Bình 510 ha, huyện U Minh 3.280 ha và huyện Trần Văn Thời 26.901 ha, đạt 93,61% so kế hoạch, giảm giảm 6,32% so cùng kỳ.

Tình hình sản xuất một số loại cây trồng hàng năm chủ yếu ước 6 tháng đầu năm 2023:

- Diện tích gieo trồng ngô ước 6 tháng đầu năm 2023 đạt 226 ha, tăng 1,57% so với cùng kỳ; diện tích thu hoạch ước đạt 175 ha, tăng 1,74% so với cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt 891,25 tấn, tăng 5,67% so với cùng kỳ.

- Diện tích gieo trồng khoai lang ước 6 tháng đầu năm 2023 đạt 61 ha, giảm 4,54% so với cùng kỳ; diện tích thu hoạch ước đạt 42 ha, giảm 3,45% so với cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt 195,78 tấn, giảm 2,95% so với cùng kỳ.

- Diện tích gieo trồng mía ước 6 tháng đầu năm 2023 đạt 166 ha, giảm 6,21% so với cùng kỳ; diện tích thu hoạch ước đạt 136 ha, giảm 8,11% so với cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt 5.841 tấn, giảm 6,63% so với cùng kỳ.

- Diện tích gieo trồng rau, cải các loại ước 6 tháng đầu năm 2023 đạt 3.700 ha, giảm 1,60% so với cùng kỳ; diện tích thu hoạch ước đạt 3.200 ha, giảm 1,54% so với cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt 25.040 tấn, tăng 4,20% so với cùng kỳ.

- Diện tích gieo trồng đậu các loại ước 6 tháng đầu năm 2023 đạt 70 ha, giảm 2,78% so với cùng kỳ; diện tích thu hoạch ước đạt 53 ha, giảm 3,64% so với cùng kỳ; sản lượng thu hoạch ước đạt 141,50 tấn, giảm 2,41% so với cùng kỳ.

Tình hình sâu bệnh:

Trong 6 tháng đầu năm 2023 có các đối tượng sâu bệnh gây hại trên cây trồng rải rác, mức độ thiệt hại nhẹ.

- Trên cây lúa: bệnh đạo ôn lá, đạo ôn cổ bông, cháy bìa lá, lem lép hạt, bọ trĩ, chuột,… gây hại rải rác với mức độ thiệt hại nhẹ, diện tích bị ảnh hưởng lũy kế 6.906 ha (chia ra: vụ mùa 400 ha, vụ đồng xuân 5.529 ha, vụ hè thu 977 ha), đã phòng trừ xong.

- Trên rau màu: diện tích bị ảnh hưởng bởi sâu tơ, sâu khoang, sâu xanh, bọ nhảy, rầy mềm, bọ trĩ,… xuất hiện rải rác trên rau, màu ở một vài nơi trong tỉnh mức độ thiệt hại nhỏ, diện tích bị ảnh hưởng lũy kế 356,50 ha, người dân đã phòng trừ và khắc phục kịp thời.

- Cây ăn trái: bị ảnh hưởng của sâu đục cành, ngọn, ruồi đục trái gây hại trên xoài; sâu vẽ bùa gây hại trên cam, quýt; sâu đầu đen gây hại trên dừa mức độ thiệt hại không lớn.

2.3. Lâm nghiệp

Công tác trồng rừng: công tác trồng rừng năm 2022 kết thúc, mùa vụ trồng rừng bắt đầu từ tháng 7 trở đi, nên hiện nay công tác trồng rừng chưa thực hiện, chỉ trồng cây phân tán trong dân là chủ yếu. Bên cạnh đó tập trung cho công tác chuẩn bị trồng rừng sắp tới như: thực hiện hồ sơ thiết kế trồng rừng, xây dựng phương án, dọn vệ sinh, chọn mặt bằng, gieo ươm giống….

Công tác phòng chống cháy rừng: công tác phòng cháy, chữa cháy rừng mùa khô 2022-2023 luôn được chủ động thực hiện bằng nhiều hình thức; thông tin, báo cáo cập nhật cấp độ khô hạn, thường xuyên kiểm tra máy bơm, thông tin liên lạc, kiểm tra địa bàn, nhắc nhỡ chủ rừng, địa phương thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, cung cấp thông tin tuyên truyền, tờ rơi, áp phích, bảng cấm lửa, người dân không phận sự cấm vào rừng.

3. Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tháng 6/2023 giảm 1,16% so tháng trước, tăng 13,31% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023 chỉ số sản xuất tăng 8,32% so cùng kỳ. Cụ thể từng ngành công nghiệp như sau:

- Ngành khai khoáng: chỉ số sản xuất 6/2023 ước tính tăng 46,57% so tháng trước, tăng 1,56 lần so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023 chỉ số sản xuất tăng 45,44% so cùng kỳ. 

- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: chỉ số sản xuất tháng 6/2023 ước tính giảm 6,20% so tháng trước, giảm 0,04% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023 chỉ số sản xuất tăng 3,57% so cùng kỳ.

- Ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng: chỉ số sản xuất tháng 6/2023 ước tính giảm 17,98% so với tháng trước, tăng 99,82% so với cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023 chỉ số sản xuất tăng 46,91% so với cùng kỳ.

- Ngành công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: chỉ số sản xuất tháng 6/2023 ước tính giảm 0,63% so với tháng trước, giảm 1,40% so với cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023 chỉ số sản xuất giảm 0,24% so với cùng kỳ.

4. Tài chính, tín dụng

4.1. Thu, chi ngân sách Nhà nước

- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn: lũy kế từ đầu năm đến ngày 21/6/2023 đạt 2.525,02 tỷ đồng, đạt 52,23% so dự toán, tăng 10,62% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa là 2.468,14 tỷ đồng, đạt 52,28% dự toán, tăng 16,03% so cùng kỳ; thu thuế xuất nhập khẩu là 56,88 tỷ đồng, đạt 50,34% dự toán, giảm 63,42% so cùng kỳ.

Chi ngân sách địa phương: lũy kế từ đầu năm đến ngày 21/6/2023 là 5.008,88 tỷ đồng, đạt 42,61% dự toán chi NSĐP năm 2023, tăng 4,44% so cùng kỳ; trong đó: chi ngân sách tỉnh trong cân đối đạt 2.521,59 tỷ đồng, đạt 35,36% so dự toán, tăng 16,45% so cùng kỳ; chi ngân sách huyện, xã trong cân đối đạt 2.487,29 tỷ đồng, đạt 53,28% so dự toán, giảm 5,45% so cùng kỳ.

4.2. Hoạt động tín dụng

Tổng nguồn vốn ước đạt 70.700 tỷ đồng, tăng 7,60% so với cùng kỳ. Trong đó: nguồn vốn huy động tại địa phương ước đạt 40.899 tỷ đồng, tăng 6,94% so với cùng kỳ. Cụ thể: tiền gửi tiết kiệm ước đạt 30.256 tỷ đồng, tăng 8,33% so với cùng kỳ; tiền gửi của các tổ chức kinh tế ước đạt 10.194 tỷ đồng, tăng 2,85% so với cùng kỳ; huy động kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá khác ước đạt 449 tỷ đồng, tăng 11,14% so với cùng kỳ.

Tình hình huy động vốn của các chi nhánh Ngân hàng - TCTD trên địa bàn tỉnh vẫn ổn định và tăng trưởng. Các chi nhánh Ngân hàng - TCTD thực hiện nghiêm túc quy định mức lãi suất huy động vốn theo chỉ đạo của Thống đốc NHNN. Nguồn vốn huy động tại địa phương đáp ứng được 61,91% so với tổng dư nợ cho vay, giảm 1,73% so với cùng kỳ năm trước (63,64%), phần còn lại các chi nhánh Ngân hàng - TCTD tranh thủ nhận vốn điều hòa trong từng hệ thống để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng trên địa bàn phục vụ cho chương trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

Tổng dư nợ cho vay ước đạt 66.058 tỷ đồng, tăng 9,92% so với cùng kỳ. Trong đó: dư nợ cho vay ngắn hạn ước đạt 43.775 tỷ đồng, tăng 13,32% so với cùng kỳ; dư nợ cho vay trung, dài hạn ước đạt 22.282 tỷ đồng, tăng 3,81% so với cùng kỳ.

5. Thương mại - dịch vụ, giá cả

5.1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ

Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tháng 6/2023 ước đạt 6.880,15 tỷ đồng, giảm 0,48% so tháng trước, tăng 12,42% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 6.029,73 tỷ đồng, tăng 0,78% so tháng trước, tăng 9,18% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023 ước đạt 40.044,98 tỷ đồng, tăng 12,18% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 35.140,27 tỷ đồng, tăng 8,85% so cùng kỳ.

5.2. Giá cả

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 6/2023 tăng 0,40% so tháng trước, tăng 1,60% so cùng kỳ. Bình quân 6 tháng đầu năm 2023 tăng 3,44% so cùng kỳ. Cụ thể tình hình tăng, giảm giá các nhóm hàng trong tháng 6/2023 như sau:

- Chỉ số giá hàng ăn và dịch vụ ăn uống tháng 6/2023 tăng 0,84% so tháng trước, tăng 3,07% so cùng kỳ. Trong đó:

+ Chỉ số giá lương thực tháng 6/2023 tăng 0,37% so tháng trước, tăng 5,64% so cùng kỳ.

+ Chỉ số giá hàng thực phẩm tháng 6/2023 tăng 1,14% so tháng trước, tăng 1,83% so cùng kỳ.

- Chỉ số giá các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm tháng 6/2023 cụ thể: hàng đồ uống và thuốc lá ổn định so tháng trước, tăng 3,60% so cùng kỳ; hàng may mặc, mũ nón, giầy dép giảm 0,10% so tháng trước, tăng 1,97% so cùng kỳ; hàng nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,52% so tháng trước, tăng 7,63% so cùng kỳ; hàng thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,17% so tháng trước, tăng 1,36% so cùng kỳ; hàng thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,01% so tháng trước, tăng 0,36% so cùng kỳ; hàng giáo dục tăng 0,03% so tháng trước, tăng 0,81% so cùng kỳ; hàng văn hóa, giải trí và du lịch giảm 0,21% so tháng trước, giảm 0,58% so cùng kỳ;…

Chỉ số giá vàng tháng 6/2023 giảm 1,24% so tháng trước, tăng 2,42% so cùng kỳ. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 6/2023 tăng 0,30% so tháng trước, tăng 1,43% so cùng kỳ.

6. Hoạt động giao thông vận tải

- Khối lượng vận chuyển hành khách tháng 6/2023 ước đạt 10.471,24 nghìn HK, giảm 1,11% so tháng trước, tăng 32,09% so cùng kỳ.

- Khối lượng luân chuyển hành khách tháng 6/2023 ước đạt 328.835,35 nghìn HK.km, giảm 1,39% so tháng trước, tăng 45,18% so cùng kỳ.

- Khối lượng vận chuyển hàng hóa tháng 6/2023 ước đạt 366,15 nghìn tấn, tăng 7,41% so tháng trước, tăng 37,91% so cùng kỳ.

- Khối lượng luân chuyển hàng hóa tháng 6/2023 ước đạt 33.371,06 nghìn tấn.km, tăng 7,59% so tháng trước, tăng 28,23% so cùng kỳ.

II. HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA - XÃ HỘI

1. Giáo dục: kết quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng đầu năm 2023 một số công việc trọng tâm:

- Chỉ đạo các đơn vị, trường học thực hiện nghiêm túc Kế hoạch thời gian năm học 2022-2023 đối với Giáo dục mầm non, Giáo dục phổ thông và Giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Cà Mau; chỉ đạo các đơn vị, trường học tổ chức đánh giá chất lượng giáo dục học kỳ 2 và cả năm, năm học 2022-2023; hoàn thành chương trình năm học 2022-2023, tổng kết năm học theo quy định.

- Thường xuyên rà soát, đánh giá thực trạng cơ sở vật chất và thiết bị dạy học hiện có của các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông; tiếp tục kế hoạch kiểm tra đánh giá đối với các trường mầm non, phổ thông trong tỉnh đề nghị công nhận đạt chuẩn quốc gia. Tính đến ngày 15/5/2023, toàn tỉnh có 358/499 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 71,74%. Trong đó, có 106/133 trường MN, tỷ lệ 79,70%; 158/219 trường TH, tỷ lệ 72,15%; 91/114 trường THCS, tỷ lệ 79,82% và 03/33 trường THPT, tỷ lệ 9,09%.

- Tổ chức vòng thi chung khảo cuộc thi Khoa học kỹ thuật cấp tỉnh năm học 2022-2023, có 58/115 Dự án đạt giải, trong đó có 05 giải Nhất, 09 giải Nhì, 19 giải Ba và 25 giải Tư ; phối hợp tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia THPT năm học 2022-2023, có 06/54 học sinh đạt giải, trong đó có 01 giải Nhất (môn Ngữ văn), 03 giải Ba (môn Toán, Sinh học và Địa lý) và 02 giải Khuyến khích (môn Ngữ văn và Tiếng Anh); tổ chức kỳ thi chọn học sinh giỏi THCS cấp tỉnh, có 341/686 học sinh đạt giải, trong đó có 17 giải Nhất, 80 giải Nhì, 108 giải Ba và 136 giải Khuyến khích; kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 10, 11 cấp tỉnh, có 582/1.141 học sinh đạt giải, trong đó có 27 giải Nhất, 140 giải Nhì, 164 giải Ba và 251 giải Khuyến khích; kỳ thi thử THPT năm 2023 đảm bảo an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế.

2. Công tác an sinh - xã hội

Lũy kế từ đầu năm tiếp nhận 4.180 hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp, ra quyết định hưởng trợ cấp 3.600 trường hợp. Thực hiện công nhận và giải quyết chính sách ưu đãi cho người có công theo quy định, đến nay toàn tỉnh đã công nhận 110.882 người. Số người đang hưởng trợ cấp hàng tháng 16.115 người, kinh phí chi trả trợ cấp hàng tháng gần 27 tỷ đồng; lũy kế từ đầu năm đến nay đã vận động Quỹ đền ơn đáp nghĩa được 8.032,1 triệu đồng, đạt 84,55% kế hoạch.

3. Hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao

Hoạt động văn hóa: công tác tuyên truyền cổ động trực quan, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị của địa phương tiêu biểu như: tuyên truyền mừng Đảng, mừng Xuân; tuyên truyền kỷ niệm 80 năm ngày ra đời “Đề cương về Văn hoá Việt Nam” năm 1943; Lễ tri ân Quốc Tổ Lạc Long Quân và Lễ giỗ Tổ Hùng Vương; kỷ niệm 48 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2023); kỷ niệm 137 năm Ngày Quốc tế Lao động (1/5/1886 - 1/5/2023); kỷ niệm 133 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890 - 19/5/2023); tuyên truyền, cổ động trực quan đón chuyến bay đầu tiên trong sự kiện kết nối đường bay Hà Nội - Cà Mau...

Hoạt động thể dục, thể thao:

- 6 tháng đầu năm 2023 tham gia thi đấu tổng số 13 giải (11 giải toàn quốc và 02 giải quốc tế) đạt được 46 huy chương (07 Huy chương vàng, 14 Huy chương bạc, 25 Huy chương đồng).

- Công tác đào tạo năng khiếu thể thao được duy trì tập luyện với các môn thể thao như: Cầu lông, Boxing, Quần vợt, Vovinam, Kickboxing, Đua thuyền, Bóng chuyền Bãi biển, Điền kinh; Thể hình; môn Vật và Cử tạ với 43 vận động viên năng khiếu tập trung tập luyện thường xuyên và 60 vận động viên tuyển, trẻ (trong đó có 31 vận động viên đội tuyển tỉnh và 29 vận động viên đội trẻ tỉnh).

4. Thiên tai, cháy nổ

Thiên tai: công tác phòng chống lụt bão - khắc phục thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ tiếp tục được kiểm tra thường xuyên và luôn duy trì. Trong tháng 6/2023, trên địa bàn tỉnh xảy ra 03 cơn dông lốc làm thiệt hại 03 căn nhà, làm 01 tàu cá và 01 xà lan bị chìm; 82 vụ sạt lở đất ven sông với tổng chiều dài 2.346m, làm thiệt hại 38 căn nhà. Tổng thiệt hại do thiên tai trong tháng khoảng 3.890 triệu đồng.

Số vụ cháy, nổ: công tác phòng, chống cháy nổ luôn được các ngành, các cấp đặc biệt quan tâm và chỉ đạo các ngành chức năng kiểm tra thường xuyên, đồng thời công tác phòng chống cháy nổ của người dân ngày càng được nâng lên. Trong tháng trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy, nổ.

Sau khi xảy ra sự việc các ngành chức năng, cùng chính quyền địa phương đã đến động viên, thăm hỏi các gia đình bị thiệt hại khắc phục khó khăn, ổn định lại cuộc sống. Bên cạnh đó, các ngành chức năng vẫn tiếp tục tuyên truyền người dân thực hiện tốt công tác phòng, chống cháy nổ, thiên tai và luôn cảnh báo người dân sống gần khu vực bờ sông, ven biển đề phòng nguy cơ sạt lở, gió lốc nhằm tránh thiệt hại về người và tài sản.

5. Tai nạn giao thông (từ ngày 15/5/2023 đến ngày 14/6/2023)

Trên địa bàn tỉnh xảy ra 01 vụ tai nạn giao thông (xảy ra trên đường bộ, ở huyện Cái Nước), giảm 01 vụ so tháng trước, giảm 04 vụ so cùng kỳ; làm chết 01 người, tăng 01 người so tháng trước và cùng kỳ.

6. Y tế

Công tác phòng chống bệnh dịch: trong tháng 6/2023, tình hình bệnh gây dịch cụ thể: bệnh tiêu chảy mắc 85 ca, giảm 31,45% so tháng trước, tăng 8,97% so cùng kỳ; bệnh sốt xuất huyết mắc 42 ca, giảm 23,64% so tháng trước, giảm 63,48% so cùng kỳ; bệnh tay chân miệng mắc 37 ca, tăng 23,33% so tháng trước, giảm 74,66% so cùng kỳ. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023, bệnh tiêu chảy mắc 725 ca, tăng 4,37 lần so cùng kỳ; bệnh sốt xuất huyết mắc 456 ca, tăng 74,05% so cùng kỳ; bệnh viêm não vi rút mắc 03 ca, giảm 50,00% so cùng kỳ; bệnh sởi mắc 04 ca, tăng 3 lần so cùng kỳ; bệnh tay chân miệng mắc 369 ca, tăng 1,41 lần so cùng kỳ.

Công tác khám chữa bệnh: trong tháng 6/2023 tổng số lần khám bệnh là 325.954 lượt, giảm 2,82% so tháng trước; bệnh nhân điều trị nội trú 16.238 lượt, tăng 1,98% so tháng trước; ngày điều trị nội trú 97.688 ngày, giảm 2,30% so tháng trước. Công suất sử dụng giường bệnh tại các đơn vị cụ thể như sau: 05 Bệnh viện tuyến tỉnh đạt trung bình 79%, 05 Bệnh viện đa khoa huyện, thành phố đạt trung bình 85%, 04 Trung tâm Y tế có giường bệnh đạt trung bình 52,4%, 07 Phòng khám đa khoa khu vực đạt trung bình 2%, Y tế ngành đạt 36,1%, Bệnh viện ngoài công lập đạt 46,2%.

Trên đây là những nét cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội tháng 6 và 6 tháng đầu năm 2023 tỉnh Cà Mau./.


Đánh giá bài viết

lượt đánh giá: , trung bình:

Tin liên quan

Tin khác