Thứ hai, 00/00/2023
°

Tình hình đăng ký doanh nghiệp tháng 8 và 8 tháng đầu năm 2023 và tình hình đăng ký hộ kinh doanh tháng 8 năm 2023

Ngày 30/08/2023 - 10:58:00 | 1635 lượt xem
Xem cỡ chữ
Tương phản chữ
Đọc bài viết
Từ viết tắt

I. Tình hình đăng ký doanh nghiệp 8 tháng đầu năm 2023

1. Doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường

Số doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường trong 8 tháng đầu năm 2023 đạt 149.400 doanh nghiệp, giảm nhẹ 0,03% so với cùng kỳ năm 2022, gấp 1,2 lần mức bình quân doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường giai đoạn 2018-2022 (121.828 doanh nghiệp). 

1.1. Doanh nghiệp thành lập mới

Số doanh nghiệp thành lập mới trong 8 tháng đầu năm 2023 là 103.658 doanh nghiệp, mức cao nhất trong giai đoạn 8 tháng đầu năm từ trước đến nay, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm 2022, gấp 1,2 lần mức bình quân giai đoạn 2018-2022 (89.899 doanh nghiệp). Số vốn đăng ký của doanh nghiệp thành lập mới trong 8 tháng đầu năm 2023 đạt 969.618 tỷ đồng, giảm 14,7% so với cùng kỳ năm 2022.  

Tổng số vốn đăng ký bổ sung vào nền kinh tế trong 8 tháng đầu năm 2023 là 2.243.226 tỷ đồng (giảm 38,3% so với cùng kỳ năm 2022), trong đó, số vốn đăng ký của doanh nghiệp thành lập mới là 969.618 tỷ đồng (giảm 14,7% so với cùng kỳ năm 2022). Có 32.334 lượt doanh nghiệp đang hoạt động đăng ký tăng vốn trong 8 tháng đầu năm 2022 (giảm 7,9% so với cùng kỳ năm 2022), số vốn đăng ký tăng thêm của các doanh nghiệp đang hoạt động đạt 1.273.608 tỷ đồng (giảm 49,1% so với cùng kỳ năm 2022). Vốn đăng ký bình quân trên một doanh nghiệp trong 8 tháng đầu năm 2022 đạt 9,4 tỷ đồng, giảm 16,6% so với cùng kỳ năm 2022.

Có 9/17 ngành có số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng so với cùng kỳ năm 2022, trong đó có: Giáo dục và đào tạo (tăng 35,0%); Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội (tăng 18,9%); Dịch vụ việc làm; du lịch; cho thuê máy móc thiết bị, đồ dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác (tăng 16,3%); Nghệ thuật, vui chơi và giải trí (tăng 12,2%); Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy (tăng 10,9%); Khoa học, công nghệ; dịch vụ tư vấn, thiết kế; quảng cáo và chuyên môn khác (tăng 7,2%); Dịch vụ lưu trú và ăn uống (tăng 6,4%); Thông tin và truyền thông (tăng 3,0%); Xây dựng (tăng 2,1%).

Có 8/17 ngành có số lượng doanh nghiệp thành lập mới giảm so với cùng kỳ năm 2022, cụ thể: Kinh doanh bất động sản (giảm 53,4%); Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm (giảm 21,8%); Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (giảm 20,2%); Công nghiệp chế biến, chế tạo (giảm 5,4%); Sản xuất phân phối, điện, nước, gas (giảm 3,5%); Hoạt động dịch vụ khác (giảm 1,4%); Khai khoáng (giảm 0,8%); Vận tải kho bãi (giảm 0,7%).

Doanh nghiệp thành lập mới đa phần có quy mô nhỏ (từ 0 - 10 tỷ đồng) với 94.483 doanh nghiệp (chiếm 91,1%, tăng 4,0% so với cùng kỳ năm 2022), chủ yếu thuộc nhóm ngành Dịch vụ với 77.778 doanh nghiệp, chiếm 75,0% tổng số doanh nghiệp thành lập mới, tăng 4,2% so với năm ngoái. Nhóm ngành Công nghiệp và Xây dựng có 24.773 doanh nghiệp gia nhập thị trường, chiếm 23,9% tổng số doanh nghiệp thành lập mới, giảm 2,0% so với cùng kỳ năm 2022. Khu vực Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản ghi nhận 1.107 doanh nghiệp thành lập mới, chiếm 1,1% tổng số doanh nghiệp thành lập mới, giảm 20,2% so với cùng kỳ năm trước.

Có 3/6 khu vực trên cả nước đều có số doanh nghiệp đăng ký thành lập tăng so với cùng kỳ năm 2022: Trung du và miền núi phía Bắc (5.227 doanh nghiệp, tăng 10,6%); Đồng bằng Sông Hồng (33.024 doanh nghiệp, tăng 8%); Đông Nam Bộ (43.119 doanh nghiệp, tăng 5,9%). Các khu vực còn lại ghi nhận số doanh nghiệp đăng ký thành lập giảm so với cùng kỳ năm 2022: Đồng bằng Sông Cửu Long (7.368 doanh nghiệp, giảm 9%); Tây Nguyên (2.692 doanh nghiệp, giảm 12,9%) và Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (12.228 doanh nghiệp, giảm 13,3%).

Tổng số lao động đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới trong 8 tháng đầu năm 2023 là 668.804 lao động, giảm 3,9% so với cùng kỳ năm 2022.

1.2. Doanh nghiệp quay trở lại hoạt động

Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động trong 8 tháng đầu năm 2023 là 45.742 doanh nghiệp, giảm 5,0% so với cùng kỳ năm 2022, gấp 1,4 lần mức bình quân giai đoạn 2018-2022 (31.929 doanh nghiệp). 

Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tăng ở 8/17 lĩnh vực, trong đó các lĩnh vực ghi nhận tỷ lệ tăng cao nhất gồm: Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội (224  doanh nghiệp, tăng 15,5%); Tài chính, ngân hàng và bảo hiểm (422  doanh nghiệp, tăng 9%); Thông tin và truyền thông (923 doanh nghiệp, tăng 4,9%); Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản (655 doanh nghiệp, tăng 3,1%); Khoa học, công nghệ; dịch vụ tư vấn, thiết kế; quảng cáo và chuyên môn khác (3.303 doanh nghiệp; tăng 2,4%); Kinh doanh bất động sản (1.721 doanh nghiệp, tăng 2,2%); Sản xuất phân phối, điện, nước, gas (764 doanh nghiệp, tăng 2,1%); Khai khoáng (344 doanh nghiệp, tăng 1,5%).

Các lĩnh vực còn lại ghi nhận số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động giảm: Dịch vụ lưu trú và ăn uống (2.349 doanh nghiệp, giảm 15,0%); Hoạt động dịch vụ khác (1.220 doanh nghiệp, giảm 12,9%); Nghệ thuật, vui chơi và giải trí (362 doanh nghiệp, giảm 10,0%); Dịch vụ việc làm; du lịch; cho thuê máy móc thiết bị, đồ dùng và các dịch vụ hỗ trợ khác (2.436 doanh nghiệp, giảm 9,8%); Bán buôn; bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy (16.467 doanh nghiệp, giảm 8,8%); Vận tải kho bãi (2.165 doanh nghiệp, giảm 4,3%); Giáo dục và đào tạo (1.176 doanh nghiệp, giảm 2,1%); Công nghiệp chế biến, chế tạo (5.269 doanh nghiệp; giảm 0,4%) và Xây dựng (5.942 doanh nghiệp, giảm 0,1%).

2. Tình hình doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường

Trong 8 tháng đầu năm 2023 có 124.684 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, tăng 19,5% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, phần lớn là các doanh nghiệp lựa chọn hình thức tạm ngừng kinh doanh trong ngắn hạn (chiếm 57,6%), cụ thể:

- Số lượng doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh là 71.833 doanh nghiệp, tăng 20,5% so với cùng kỳ năm 2022. Phần lớn doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh trong 8 tháng đầu năm 2023 có thời gian hoạt động ngắn, dưới 5 năm với 34.478 doanh nghiệp (chiếm 48,0%); tập trung chủ yếu ở quy mô nhỏ (dưới 10 tỷ đồng) với 63.736 doanh nghiệp (chiếm 88,7%, tăng 19,4% so với cùng kỳ năm 2022).

- Số doanh nghiệp chờ làm thủ tục giải thể là 41.064 doanh nghiệp, tăng 26,7% so với cùng kỳ năm 2022. Các doanh nghiệp chờ làm thủ tục giải thể tập trung chủ yếu ở quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng với 36.024 doanh nghiệp (chiếm 87,7%, tăng 26,1% so với cùng kỳ năm 2022).

- Số doanh nghiệp giải thể là 11.787 doanh nghiệp, giảm 4,2% so với cùng kỳ năm 2022. Trong đó, có 4/17 ngành kinh doanh chính có số lượng doanh nghiệp giải thể tăng so với cùng kỳ năm 2022. Phần lớn doanh nghiệp giải thể trong 8 tháng đầu năm 2023 có thời gian hoạt động ngắn (dưới 5 năm) với 8.113 doanh nghiệp (chiếm 68,8%) và tập trung chủ yếu ở quy mô vốn từ 0 - 10 tỷ đồng với 10.117 doanh nghiệp (chiếm 85,8%, giảm 5,7% so với cùng kỳ năm 2022).

II. Tình hình đăng ký doanh nghiệp tháng 8/2023

1. Doanh nghiệp gia nhập và tái gia nhập thị trường

Tháng 8/2023 có 14.047 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với số vốn đăng ký là 135.298 tỷ đồng, tăng 17,9% về số doanh nghiệp và tăng 3,9% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2022.

Trong tháng 8/2023, có 4/6 vùng trên cả nước có số doanh nghiệp đăng ký thành lập tăng so với cùng kỳ năm 2022: Đồng bằng Sông Hồng (4.384 doanh nghiệp, tăng 19,6%); Trung du và miền núi phía Bắc (741 doanh nghiệp, tăng 40,1%); Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (1.458 doanh nghiệp, giảm 0,9%); Tây Nguyên (345 doanh nghiệp, giảm 0,6%); Đông Nam Bộ (6.213 doanh nghiệp, tăng 23,6%); Đồng bằng Sông Cửu Long (906 doanh nghiệp, tăng 3,2%).

Số lao động đăng ký của các doanh nghiệp thành lập mới trong tháng 8/2023 là 79.942 người, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2022.

Tháng 8/2023 ghi nhận có 6.259 doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, giảm 3,1% so với cùng kỳ năm 2022.

2. Doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường

Trong tháng 8/2023, cả nước có 11.769 doanh nghiệp rút lui khỏi thị trường, tăng 15,8% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó có:

- 5.178 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tăng 37,9% so với cùng kỳ năm 2022;

- 5.216 doanh nghiệp chờ làm thủ tục giải thể, tăng 17,1% so với cùng kỳ năm 2022;

- 1.375 doanh nghiệp đã giải thể, chấm dứt tồn tại, giảm 29,6% so với cùng kỳ năm 2022./.  


DKDNT8va8thang.2023.docx Tải về

Đánh giá bài viết

lượt đánh giá: , trung bình:

Tin liên quan

Tin khác