Tháng 01/2023, trùng với Tết Nguyên đán Quý Mão; các cấp, các ngành, các địa phương trong tỉnh tập trung thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp bảo đảm Tết Nguyên đán Quý Mão 2023 vui tươi, lành mạnh, an toàn, tiết kiệm và Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 30/12/2022 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc tổ chức đón Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 đầm ấm, vui tươi, an toàn và lành mạnh. Trong tháng, thời tiết mưa rét kéo dài đã ảnh hưởng đến tiến độ gieo trồng cây hàng năm vụ Đông Xuân, nhất là các vùng trũng thấp. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh tiếp tục phục hồi và phát triển, thị trường hàng hoá trong những ngày giáp Tết Nguyên đán khá sôi động.
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Sản xuất nông nghiệp trong tháng chủ yếu tập trung gieo cấy, chăm sóc lúa Đông Xuân và gieo trồng các loại cây rau màu. Chăn nuôi lợn và gia cầm phát triển tốt đảm bảo cung ứng đủ thịt cho nhu cầu thị trường Tết. Sản xuất lâm nghiệp tiếp tục trồng rừng tập trung; chuẩn bị mặt bằng, chăm sóc cây giống phục vụ Tết trồng cây xuân Quý Mão. Ngành thủy sản ngư dân tích cực bám biển khai thác thuỷ sản phục vụ Tết Nguyên đán nhưng thời tiết không được thuận lợi nên sản lượng tăng không đáng kể.
1.1. Nông nghiệp
a. Trồng trọt
* Tiến độ sản xuất vụ Đông Xuân đến ngày 15/01/2023
Đến nay hầu hết các địa phương trong tỉnh đã gieo cấy hết diện tích lúa Đông Xuân; riêng huyện Hải Lăng do ảnh hưởng của thời tiết, mưa to gây ngập nước nên tiến độ có chậm hơn so với các địa phương khác. Các địa phương đang tiếp tục gieo trồng lúa và các loại cây hoa màu vụ Đông Xuân.
Tính đến ngày 15/01/2023, cây lúa gieo cấy 22.858 ha, bằng 107,74% so với cùng kỳ năm trước; cây ngô gieo trồng 1.244,7 ha, bằng 104,32%; khoai lang 559,5 ha, bằng 98,97%; lạc 938,6 ha, bằng 100,97%; rau các loại 1.681,4 ha, bằng 102,38%; đậu các loại 191,7 ha, bằng 100,89%...Tháng Một năm nay thời tiết mưa rét kéo dài ảnh hưởng đến tiến độ gieo trồng các loại cây hàng năm vụ Đông Xuân, nhất là các loại cây hoa màu gieo trồng trên đất khô.
Diện tích gieo trồng một số cây hàng năm chủ yếu
|
Ước thực hiện đến ngày 15/01/2023 (Ha)
|
Ước thực hiện đến 15/01/2023 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
- Lúa
|
22.858,0
|
107,74
|
- Ngô
|
1.244,7
|
104,32
|
- Khoai lang
|
559,5
|
98,97
|
- Lạc
|
938,6
|
100,97
|
- Rau các loại
|
1.681,4
|
102,38
|
- Đậu các loại
|
191,7
|
100,89
|
Tình hình sinh vật gây hại trên cây lúa: Tình hình dịch bệnh trên cây trồng đến thời điểm này cơ bản được kiểm soát, diện tích lúa gieo sớm sinh trưởng và phát triển chậm, một số diện tích lá bị bạc trắng. Các đối tượng như chuột và ốc bươu vàng gây hại nhẹ.
b. Chăn nuôi
Ước tính đến 31/01/2023, đàn trâu có 20.520 con, giảm 5,67% so với cùng thời điểm năm trước; đàn bò có 55.980 con, tăng 0,68%; đàn lợn thịt có 165.700 con, tăng 17,67%; đàn gia cầm có 3.775 nghìn con, tăng 4,89%; trong đó: đàn gà 3.270 nghìn con, tăng 14,14%...Đàn lợn tiếp tục đà phục hồi, đàn gia cầm phát triển tốt đáp ứng nhu cầu thịt trên thị trường trong dịp Tết Nguyên đán. Hiện nay, tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm đang được kiểm soát.
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 01/2023 ước tính đạt 5.008,8 tấn, tăng 10,18% so với cùng kỳ năm trước; trong đó, thịt trâu 77,8 tấn, tăng 1,17%; thịt bò 263 tấn, tăng 2,73%; thịt lợn 3.253 tấn, tăng 13,54%; thịt gia cầm 1.415 tấn, tăng 4,97%. Sản lượng trứng gia cầm 3.900 nghìn quả, tăng 1,69%. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tăng chủ yếu là do đàn lợn phục hồi nhanh, đàn gia cầm phát triển tốt, trong tháng người chăn nuôi xuất bán phục vụ Tết Nguyên đán.
Công tác phòng chống rét cho đàn gia súc, gia cầm tiếp tục được triển khai; kiểm tra, nắm tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm để có biện pháp xử lý kịp thời; thực hiện vệ sinh tiêu độc khử trùng tại các lò giết mổ gia súc, gia cầm, cơ sở chăn nuôi, khu vực buôn bán động vật, sản phẩm động vật tại các chợ…Thực hiện tốt công tác kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y. Tăng cường kiểm tra tại các chợ, xử lý nghiêm các đối tượng vi phạm trong lĩnh vực thú y.
Sản phẩm chăn nuôi
|
Ước tháng 01/2023
(Tấn)
|
Ước tháng 01/2023 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Sản lượng thịt hơi xuất chuồng (Tấn)
|
5.008,8
|
110,18
|
- Thịt trâu
|
77,8
|
101,17
|
- Thịt bò
|
263,0
|
102,73
|
- Thịt lợn
|
3.253,0
|
113,54
|
- Thịt gia cầm
|
1.415,0
|
104,97
|
Sản lượng trứng gia cầm (Nghìn quả)
|
3.900,0
|
101,69
|
1.2. Lâm nghiệp
Sản xuất lâm nghiệp trong tháng tiếp tục trồng rừng tập trung; chuẩn bị mặt bằng, cây giống phục vụ Tết trồng cây xuân Quý Mão. Tranh thủ thời tiết thuận lợi khai thác gỗ phục vụ nhu cầu công nghiệp chế biến.
Tháng 01/2023, diện tích rừng trồng mới tập trung ước tính đạt 157,6 ha, tăng 3,68% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 42 nghìn cây, bằng cùng kỳ năm trước; sản lượng gỗ khai thác 77.023 m3, tăng 6,24%; sản lượng củi khai thác 8.120 ste, tăng 5,59%.
Trồng rừng và khai thác lâm sản
|
Ước tháng 01/2023
|
Ước tháng 01/2023 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
|
1. Diện tích rừng trồng mới tập trung (Ha)
|
157,6
|
103,68
|
|
2. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán (Nghìn cây)
|
42,0
|
100,00
|
|
3. Sản lượng gỗ khai thác (M3)
|
77.023,0
|
106,24
|
|
4. Sản lượng củi khai thác (Ster)
|
8.120,0
|
105,59
|
|
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng. Phát hiện 13 vụ vi phạm lâm luật, xử lý vi phạm hành chính 3 vụ, tịch thu 5,68 m3 gỗ. Hạt Kiểm lâm Đakrông và Cam Lộ đã khởi tố 04 vụ án hình sự về hành vi hủy hoại rừng.
1.3. Thủy sản
Trong tháng, ngư dân tích cực bám biển đánh bắt thủy sản phục vụ nhu cầu Tết Nguyên đán nhưng do thời tiết không được thuận lợi nên sản lượng tăng không đáng kể. Các địa phương thả nuôi cá và tôm trên diện tích thu hoạch sớm.
Tổng sản lượng thủy sản tháng 01/2023 ước tính đạt 1.292,1 tấn, tăng 0,41% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: cá 1.021,2 tấn, giảm 0,35%; tôm 127,5 tấn, tăng 2,16%; thủy sản khác 143,4 tấn, tăng 4,44%.
Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng 01/2023 ước tính đạt 244,7 tấn, tăng 1,49% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 139,7 tấn, tăng 1,38%; tôm 104,5 tấn, tăng 1,65%.
Sản lượng thủy sản khai thác tháng 01/2023 ước tính đạt 1.047,4 tấn, tăng 0,15% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: cá 881,5 tấn, giảm 0,62%; thủy sản khác 142,9 tấn, tăng 4,46%.
Sản lượng thủy sản
|
Ước tháng 01/2023
(Tấn)
|
Ước tháng 01/2023 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
|
Tổng sản lượng thủy sản
|
1.292,1
|
100,41
|
|
1. Chia theo loại thủy sản
|
|
|
|
- Cá
|
1.021,2
|
99,65
|
|
- Tôm
|
127,5
|
102,16
|
|
- Thủy sản khác
|
143,4
|
104,44
|
|
2. Chia theo nuôi trồng, khai thác
|
|
|
|
- Nuôi trồng
|
244,7
|
101,49
|
|
- Khai thác
|
1.047,4
|
100,15
|
|
2. Sản xuất công nghiệp
Tháng 01/2023, sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước; động lực tăng trưởng chủ yếu là ngành sản xuất và phân phối điện do các dự án điện gió đưa vào vận hành cuối năm 2021 hoạt động với công suất tốt hơn. Công nghiệp chế biến, chế tạo chuyển biến theo chiều hướng tích cực; tuy nhiên, một số ngành cấp 2 vẫn gặp khó khăn do thiếu nguyên liệu đầu vào, thiếu đơn hàng; tháng 01/2023 số ngày làm việc ít hơn cùng kỳ năm trước (Tết Nguyên đán Nhâm Dần rơi vào tháng 02/2022)…nên tăng trưởng thấp. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2023 giảm 10,13% so với tháng trước và tăng 14,52% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2023 ước tính giảm 10,13% so với tháng trước và tăng 14,52% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành khai khoáng giảm 11,11% và giảm 21,61%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 15,57% và tăng 3,29%; sản xuất và phân phối điện giảm 3,68% và tăng 46,71%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 7,25% và tăng 2,11%. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2023 tăng khá so với cùng kỳ năm trước chủ yếu nhờ ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện tăng cao do các dự án điện gió đi vào vận hành thương mại cuối năm 2021 hoạt động với công suất tốt hơn. Riêng ngành khai khoáng giảm mạnh do công tác quản lý khai thác khoáng sản ngày càng chặt chẽ hơn.
Trong ngành công nghiệp cấp 2, các ngành có chỉ số sản xuất tháng 01/2023 so với cùng kỳ năm trước tăng cao hơn chỉ số chung là: công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 72,22%; sản xuất và phân phối điện tăng 46,71%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 44,50%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 38,76%; sản xuất đồ uống tăng 23,27%; sản xuất da và sản phẩm có liên quan tăng 21,18%. Ở chiều ngược lại, các ngành có chỉ số sản xuất giảm: chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 1,56%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 10,26%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 13,38%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 18,63%; khai thác quặng kim loại giảm 18,74%; dệt giảm 21,16%; khai khoáng khác giảm 28,19%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 43,64%.
Một số sản phẩm chủ yếu tháng 01/2023 so với cùng kỳ năm trước tăng cao: gạch khối bằng bê tông tăng 83,33%; điện sản xuất tăng 56,79%; dăm gỗ tăng 53,42%; nước hoa quả, tăng lực tăng 25,12%; bia lon tăng 24,54%...Một số sản phẩm tăng thấp: com lê, quần áo tăng 11,63%; gỗ cưa hoặc xẻ tăng 9,36%; điện thương phẩm tăng 9,09%; xi măng tăng 6,70%; lốp dùng cho xe máy, xe đạp tăng 3,45%; tinh bột sắn tăng 2,18%; phân hóa học tăng 1,40%; nước máy tăng 1,11%... Một số sản phẩm giảm mạnh như: săm dùng cho xe máy, xe đạp giảm 30,43%; ván ép giảm 30,47%; đá xây dựng giảm 30,48%; thủy hải sản chế biến giảm 42,62%; dầu nhựa thông giảm 42,73%...
Chỉ số sản xuất công nghiệp
|
Tháng 01/2023 so với tháng 12/2022 (%)
|
Tháng 01/2023 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Toàn ngành công nghiệp
|
89,87
|
114,52
|
- Khai khoáng
|
88,89
|
78,39
|
- Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
84,43
|
103,29
|
- Sản xuất và phân phối điện
|
96,32
|
146,71
|
- Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải
|
92,75
|
102,11
|
Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/01/2023 tăng 0,44% so với cùng thời điểm tháng 12/2022 và tăng 10,39% so với cùng thời điểm năm trước. So với cùng thời điểm năm trước, lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 8,15%, doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 51,23%, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giảm 8,43%. Lao động khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng cao so với cùng thời điểm năm trước là do một số doanh nghiệp sản xuất trang phục, đồ uống…phục hồi và phát triển, có thêm đơn hàng nên tuyển dụng thêm lao động. Riêng số lao động khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm do trong năm 2022 có doanh nghiệp ngừng hoạt động. Tại thời điểm trên so với cùng thời điểm năm trước số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng tăng 3,43%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 19,60%; sản xuất và phân phối điện tăng 20,15%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,10%.
3. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Tháng 01/2023, trùng với Tết Nguyên đán Quý Mão các doanh nghiệp đang tập trung phục vụ Tết. Mặc dù nền kinh tế đang tiếp tục phục hồi nhưng những khó khăn về vốn, giá nguyên, nhiên, vật liệu tăng cao…là những thách thức đối với hoạt động của doanh nghiệp hiện nay; trong điều kiện doanh nghiệp tại Quảng Trị chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ lại càng khó khăn hơn. Số doanh nghiệp thành lập mới và quay trở lại hoạt động trong tháng giảm 37,08%, số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và giải thể tăng 30,85% so với cùng kỳ năm trước.
Từ đầu năm đến 15/01/2023, toàn tỉnh có 15 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, giảm 31,82% (-07 DN) so với cùng kỳ năm trước; tổng vốn đăng ký là 122,4 tỷ đồng, tăng 6,90%; số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp 8,16 tỷ đồng, tăng 56,79%. Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 118 doanh nghiệp, tăng 29,67% (+27 DN) so với cùng kỳ năm trước; số doanh nghiệp giải thể là 05 doanh nghiệp, tăng 66,67% (+02 DN); số doanh nghiệp trở lại hoạt động là 41 doanh nghiệp, giảm 38,81% (-26 DN). Số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động và giải thể phần lớn là những doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ thuộc các ngành xây dựng, thương mại và dịch vụ gặp khó khăn do khó tiếp cận nguồn vốn…
Trong số doanh nghiệp thành lập mới từ đầu năm đến 15/01/2023, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản không có doanh nghiệp nào; khu vực công nghiệp - xây dựng có 07 DN, chiếm 46,67% và khu vực dịch vụ có 08 DN, chiếm 53,33%.
4. Đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trong tháng 01/2023 tập trung chủ yếu thi công các công trình/dự án chuyển tiếp từ năm trước, hoàn tất các thủ tục nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành của năm 2022. Đối với các công trình/dự án được bố trí vốn năm 2023 mới được phân bổ kế hoạch vốn, đang trong thời gian hoàn tất các thủ tục, hồ sơ chuẩn bị đầu tư; kế hoạch giao vốn năm 2023 chỉ bằng 75% năm 2022; hơn nữa, thời gian nghĩ Tết kéo dài nên khối lượng thực hiện còn hạn chế. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 01/2023 chỉ đạt 2,98% kế hoạch năm 2023, giảm 23,86% so với cùng kỳ năm trước.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 01/2023 ước tính đạt 109,46 tỷ đồng, bằng 2,98% kế hoạch vốn năm 2023 và giảm 23,86% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh 80,07 tỷ đồng, bằng 3,11% kế hoạch và giảm 29,02%; vốn ngân sách nhà nước cấp huyện 28,56 tỷ đồng, bằng 2,90% kế hoạch và giảm 1,14%; vốn ngân sách nhà nước cấp xã 0,83 tỷ đồng, bằng 0,70% kế hoạch và giảm 59,83%.
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý
|
Ước tháng 01/2023
(Tỷ đồng)
|
Ước tháng 01/2023 so với kế hoạch năm 2023 (%)
|
Ước tháng 01/2023 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
Tổng số
|
109,46
|
2,98
|
76,14
|
- Vốn ngân sách cấp tỉnh
|
80,07
|
3,11
|
70,98
|
- Vốn ngân sách cấp huyện
|
28,56
|
2,90
|
98,86
|
- Vốn ngân sách cấp xã
|
0,83
|
0,70
|
40,17
|
Tiến độ giải ngân vốn: Theo số liệu Kho bạc Nhà nước tỉnh Quảng Trị tính đến 15/01/2023 (giải ngân nguồn vốn của năm 2022): Nguồn vốn ngân sách nhà nước địa phương do tỉnh quản lý năm 2022 đã giải ngân 3011 tỷ đồng, đạt 73,05 % kế hoạch giao.
5. Thương mại và dịch vụ
5.1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tháng 01/2023 trùng với Tết Nguyên đán Quý Mão, thị trường bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng diễn ra sôi động hơn so với tháng trước. Các trung tâm thương mại, siêu thị và các cơ sở kinh doanh chuẩn bị nguồn hàng hóa dồi dảo, phong phú, đa dạng phục vụ tiêu dùng của người dân trong dịp Tết. Hiện nay, do ảnh hưởng của dịch COVID-19 trong những năm qua tâm lý tiêu dùng của người dân thận trọng, tiết kiệm và hiệu quả hơn nên sức mua trên thị trường tăng không cao. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01/2023 tăng 6,74% so với tháng trước và tăng 17,37% so với cùng kỳ năm trước.
Để đãm bảo cân đối cung cầu hàng hóa, bình ổn thị trường trong dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023; Tỉnh đã trích ngân sách 13,3 tỷ đồng tạm ứng cho các Doanh nghiệp được phân công thực hiện dự trữ và bán hàng bình ổn giá (CTCP Tổng Công ty Thương mại Quảng Trị 6,1 tỷ đồng; Công ty TNHH MTV Thương mại và Dịch vụ Sài Gòn - Đông Hà 7,2 tỷ đồng).
Công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát thị trường trong dịp Tết Nguyên đán được tăng cường đảm bảo chất lượng hàng hóa phục vụ nhu cầu của người dân.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 01/2023 ước tính đạt 2.442,68 tỷ đồng, tăng 6,74% so với tháng trước và tăng 17,37% so với cùng kỳ năm trước (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 10,67% so với cùng kỳ năm trước).
Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 1.945,90 tỷ đồng, chiếm 79,66% tổng mức, tăng 7,08% so với tháng trước và tăng 14,47% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: lương thực, thực phẩm tăng 8,15% và tăng 9,72%; hàng may mặc tăng 13,89% và tăng 39,83%; đồ dùng, dụng cụ trang thiết bị gia đình tăng 6,70% và tăng 40,72%; gỗ và vật liệu xây dựng giảm 9,51% và tăng 6,27%; xăng dầu các loại tăng 9,41% và tăng 12,90%...
Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống ước tính đạt 363,35 tỷ đồng, chiếm 14,87% tổng mức, tăng 7,13% so với tháng trước và tăng 38,50% so với cùng kỳ năm trước; trong đó: doanh thu dịch vụ lưu trú 11,10 tỷ đồng, giảm 18,09% và tăng 56,32%; doanh thu dịch vụ ăn uống 352,25 tỷ đồng, tăng 8,18% và tăng 38%.
Doanh thu du lịch lữ hành 0,1 tỷ đồng, tăng 5,26% so với tháng trước, cùng kỳ năm trước không phát sinh doanh thu.
Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 133,33 tỷ đồng, chiếm 5,47% tổng mức, tăng 0,97% so với tháng trước và tăng 12,22% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
|
Ước tháng 01/2023
|
Ước tháng 01/2023 so với cùng kỳ năm trước
(%)
|
Tổng mức
(Tỷ đồng)
|
Cơ cấu
(%)
|
Tổng số
|
2.442,68
|
100,00
|
117,37
|
- Bán lẻ hàng hóa
|
1.945,90
|
79,66
|
114,47
|
- Lưu trú và ăn uống
|
363,35
|
14,87
|
138,50
|
- Du lịch lữ hành
|
0,10
|
-
|
-
|
- Dịch vụ khác
|
133,33
|
5,47
|
112,22
|
5.2. Hoạt động vận tải
Tháng 01/2023 trùng với Tết Nguyên đán nhu cầu đi lại và vận chuyển hàng hóa tăng. Vận chuyển hành khách tháng 01/2023 so với cùng kỳ năm trước tăng 7,89%, luân chuyển hành khách tăng 8,30%, vận chuyển hàng hoá tăng 5,07%, luân chuyển hàng hoá tăng 6,16%.
Doanh thu vận tải tháng 01/2023 ước tính đạt 176,36 tỷ đồng, tăng 2,13% so với tháng trước và tăng 8,95% so với cùng kỳ năm trước; bao gồm: doanh thu vận tải hành khách 28,22 tỷ đồng, tăng 6,03% và tăng 10,15%; doanh thu vận tải hàng hóa 123,50 tỷ đồng, tăng 1,35% và tăng 9,07%; doanh thu dịch vụ hổ trợ vận tải 24,64 tỷ đồng, tăng 1,78% và tăng 7,02%.
Số lượt hành khách vận chuyển tháng 01/2023 ước tính đạt 655,87 nghìn HK, tăng 4,23% so với tháng trước và tăng 7,89% so với cùng kỳ năm trước; số lượt hành khách luân chuyển 50.964,04 nghìn HK.km, tăng 5,42% và tăng 8,30%.
Khối lượng hàng hoá vận chuyển tháng 01/2023 ước tính đạt 971,45 nghìn tấn, tăng 0,11% so với tháng trước và tăng 5,07% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng hàng hoá luân chuyển 69.150,94 nghìn tấn.km, tăng 0,53% và tăng 6,16%.
Vận tải hành khách và hàng hóa
|
Ước tháng 01/2023
|
Ước tháng 01/2023 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
|
|
1. Vận tải hành khách
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn HK)
|
655,87
|
107,89
|
|
|
- Luân chuyển (Nghìn HK.Km)
|
50.964,04
|
108,30
|
|
|
2. Vận tải hàng hóa
|
|
|
|
|
- Vận chuyển (Nghìn tấn)
|
971,45
|
105,07
|
|
|
- Luân chuyển (Nghìn tấn.Km)
|
69.150,94
|
106,16
|
|
|
|
|
|
|
5.3.Khách lưu trú và du lịch lữ hành
Tháng 01/2023 trùng với Tết Nguyên đán, dịch COVID-19 được kiểm soát nhu cầu du lịch tăng cao nên khách lưu trú tăng khá cao; riêng khách du lịch lữ hành còn khá khiêm tốn.
Số lượt khách lưu trú tháng 01/2023 ước tính đạt 42.519 lượt, giảm 14,54% so với tháng trước và tăng 62,87% so với cùng kỳ năm trước; số ngày khách lưu trú 24.792 ngày khách (chỉ tính khách ngũ qua đêm), giảm 16,76% và tăng 23,97%. Số lượt khách lưu trú giảm so với tháng trước do số ngày nghỉ Tết Nguyên đán nằm trọn trong tháng Một.
Số lượt khách du lịch theo tour tháng 01/2023 ước tính đạt 13 lượt khách, tăng 8,33% so với tháng trước; số ngày khách du lịch theo tour 57 lượt khách, tăng 9,62% (Tháng 01/2022 du lịch theo tour không phát sinh).
6. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ
Tết Nguyên đán Quý Mão rơi vào tháng 01/2023, nhu cầu tiêu dùng các nhóm hàng phục vụ Tết Nguyên đán tăng; nhất là lương thực, thực phẩm; đồ uống, thuốc lá; may mặc, mũ nón, giày dép; giá xăng dầu điều chỉnh tăng; giá dịch vụ giao thông tăng…là nguyên nhân chính làm cho chỉ số giá tiêu dùng tháng 01/2023 tăng 1,40% so với tháng trước và tăng 6,05% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá giá tiêu dùng tháng 01/2023 tăng 1,40% so với tháng trước và tăng 6,05% so với cùng kỳ năm trước. Trong mức tăng 1,40% của chỉ số giá tiêu dùng tháng 01/2023 so với tháng trước, có 07/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng là: giao thông tăng 2,66%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 2,63% (lương thực tăng 0,60%, thực phẩm tăng 2,81%, ăn uống ngoài gia đình tăng 3,22%); đồ uống và thuốc lá tăng 2,15%; hàng hoá và dịch vụ khác tăng 2,06%; may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,86%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,44%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,39%. Có 02/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm là: bưu chính viễn thông giảm 0,03%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng giảm 0,47%. Các nhóm hàng hóa khác giá ổn định.
Chỉ số giá vàng tháng 01/2023 giảm 0,19% so với tháng trước và tăng 8,83% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 01/2023 giảm 2,12% so với tháng trước và tăng 3,38% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá tiêu dùng, vàng và đô la Mỹ
|
Tháng 01/2023 so với
|
Tháng 01/2022 (%)
|
Tháng 12/2022 (%)
|
1. Chỉ số giá tiêu dùng
|
106,05
|
101,40
|
2. Chỉ số giá vàng
|
108,83
|
99,81
|
3. Chỉ số giá đô la Mỹ
|
103,38
|
97,88
|
7. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Tháng 01/2023, thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt thấp so với dự toán và so với cùng kỳ năm trước; nhất là thu nội địa do năm nay các khoản thu về đất đạt rất thấp. Chi ngân sách Nhà nước đảm bảo nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và quản lý nhà nước…
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn từ đầu năm đến ngày 18/01/2023 là 236,29 tỷ đồng, đạt 5,83% dự toán địa phương năm 2023 và bằng 37,54% cùng kỳ năm trước; trong đó: thu nội địa 206,85 tỷ đồng, đạt 6,08% dự toán địa phương và bằng 35,43% cùng kỳ năm trước; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 29,29 tỷ đồng, đạt 4,51% dự toán địa phương và bằng 64,07% cùng kỳ năm trước. Trong thu nội địa, một số khoản thu lớn như: thu ngoài quốc doanh 72,62 tỷ đồng, bằng 401,34% cùng kỳ năm trước; thu tiền sử dụng đất 24,61 tỷ đồng, bằng 5,81%; thu từ doanh nghiệp nhà nước 20,60 tỷ đồng, bằng 159,18%; thuế bảo vệ môi trường 17,97 tỷ đồng, bằng 779,65%; lệ phí trước bạ 13,68 tỷ đồng, bằng 56,47%...
Tổng chi ngân sách địa phương từ đầu năm đến 18/01/2023 là 224,96 tỷ đồng, đạt 4,37% dự toán địa phương năm 2023 và bằng 184,92% cùng kỳ năm trước; trong đó: chi đầu tư phát triển 36,02 tỷ đồng, đạt 2,58% dự toán địa phương và bằng 450,21% cùng kỳ năm trước; chi thường xuyên 374,84 tỷ đồng, đạt 6,89% dự toán địa phương và bằng 220,85% cùng kỳ năm trước. Trong chi thường xuyên, một số khoản chi lớn như: chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề 166,66 tỷ đồng, bằng 282% cùng kỳ năm trước; chi quản lý hành chính 116,17 tỷ đồng, bằng 248,13%; chi sự nghiệp đảm bảo xã hội 30,22 tỷ đồng, bằng 115,51%...
Thu, chi ngân sách nhà nước
|
Thực hiện đến 18/01/2023
( Tỷ đồng)
|
Thực hiện đến 18/01/2023 so với dự toán
năm 2023 (%)
|
Thực hiện đến 18/01/2023 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
1. Tổng thu NSNN trên địa bàn
|
236,29
|
5,83
|
37,54
|
TĐ: - Thu nội địa
|
206,85
|
6,08
|
35,43
|
- Thu từ hoạt động XNK
|
29,29
|
4,51
|
64,07
|
2. Tổng chi NSNN địa phương
|
415,99
|
4,37
|
184,92
|
TĐ: - Chi đầu tư phát triển
|
36,02
|
2,58
|
450,21
|
- Chi thường xuyên
|
374,84
|
6,89
|
220,85
|
8. Một số tình hình xã hội
8.1. Đời sống dân cư và công tác an sinh xã hội
Năm 2022, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh đạt 7,17%. Chương trình xây dựng nông thôn mới trong 11 năm qua đã đạt được những thành tựu quan trọng; đã có 63 xã (đạt 62,4%) và 01 huyện được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, hệ thống cơ sở vật chất văn hóa, trường học được đầu tư xây mới, cải tạo đạt chuẩn; chính sách cho vay ưu đãi hộ nghèo, hộ cận nghèo, hổ trợ giống cây trồng, vật nuôi…giúp người dân nông thôn phát triển sản xuất, cải thiện đời sống. Bên cạnh đó, công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện trong dịp Tết Nguyên đán Quý Mão 2023 với nhiều giải pháp hổ trợ hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, gia đình gặp khó khăn...nên tình hình thiếu đói của dân cư nói chung và khu vực nông thôn trong tháng 01/2023 không xảy ra.
Trong dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 Tỉnh đã tổ chức thực hiện tốt chính sách, đảm bảo an sinh xã hội, chăm lo chu đáo đời sống vật chất và tinh thần cho thương, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng và các tầng lớp nhân dân, nhất là người có hoàn cảnh khó khăn, neo đơn, hộ nghèo, người dân bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, đồng bào vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số và miền núi; bảo đảm mọi nhà, mọi người dân đều được vui Xuân, đón Tết, cụ thể như sau:
Tỉnh Quảng Trị đã trao tặng 107.911 suất quà cho người có công, gia đình chính sách người có công, người nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn và các đối tượng khác, tổng kinh phí là 54.680,5 triệu đồng. Trong đó:
+ Quà của Chủ tịch nước là 8.073,6 triệu đồng để tặng 26.493 suất quà cho người có công và gia đình chính sách người có công.
+ Quà tặng từ Ngân sách địa phương (tỉnh/huyện/xã) là 3.497,9 triệu đồng để tặng 8.644 suất quà cho gia đình chính sách người có công; hộ nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh khó khăn.
+ Quà tặng từ kinh phí xã hội hóa là 43.109 triệu đồng để tặng 72.774 suất quà cho hộ gia đình chính sách, hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội và hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn.
Ngoài ra, UBND Tỉnh cũng đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính trình Chính phủ hỗ trợ 1.063.065 kg gạo cứu đói dịp tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 cho 14.712 hộ (70.871 nhân khẩu) là nhóm hộ thuộc diện bảo trợ xã hội, hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số vùng miền núi đang gặp khó khăn do ảnh hưởng thiên tai bão lụt và dịch bệnh COVID-19 trong 02 năm 2021-2022.
Tổ chức các đoàn thăm hỏi các đồng chí thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, gia đình có công với nước, các bậc lão thành cách mạng, Mẹ Việt Nam Anh hùng; nhân sỹ, trí thức, văn nghệ sỹ; chức sắc tôn giáo tiêu biểu; các đơn vị lực lượng vũ trang đứng chân trên địa bàn và các đơn vị làm nhiệm vụ trong những ngày Tết; các xã vùng biên giới, vùng biển, vùng khó khăn và một số đơn vị sản xuất kinh doanh tiêu biểu trên địa bàn tỉnh.
8.2. Giáo dục và Đào tạo
Tập trung chỉ đạo các hoạt động để nâng cao chất lượng giáo dục, hướng dẫn triển khai hoàn thành tốt các nhiệm vụ trọng tâm trong học kỳ I; chủ động xây dựng các kế hoạch, giải pháp quản lý chỉ đạo để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ năm học 2022 - 2023. Toàn ngành đã quan tâm thăm hỏi, động viên giáo viên và học sinh có hoàn cảnh khó khăn trong dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023.
+ Tổ chức các hoạt động kỷ niệm ngày học sinh, sinh viên 09/01/2023.
+ Tổ chức thi học kỳ I; hướng dẫn các đơn vị, trường học, các Phòng thuộc Sở báo cáo sơ kết học kỳ I; chuẩn bị và tổ chức Hội nghị sơ kết học kỳ I, triển khai nhiệm vụ học kỳ II, năm học 2022 - 2023 ngành Giáo dục và Đào tạo Quảng Trị.
+ Tổ chức Cuộc thi Khoa học kỹ thuật học sinh trung học năm học 2022 - 2023. Cuộc thi KHKT năm nay được tổ chức từ ngày 09 - 12/01/2023, với sự tham gia của 196 thí sinh đến từ 30 trường có cấp học THPT và 9 phòng GDĐT trong toàn tỉnh; Cuộc thi có 107 dự án đăng ký dự thi (trong đó cấp THPT có 87 dự án, cấp THCS có 30 dự án) ở 12 lĩnh vực, đến từ 98 tập thể và 18 cá nhân. Kết quả có 64 dự án đạt giải (03 giải Nhất, 08 giải Nhì, 26 giải Ba và 27 giải Tư). Chọn 02 dự án xuất sắc nhất tham gia Cuộc thi KHKT cấp quốc gia vào thời gian tới.
+ Các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh đã và đang tổ chức Chương trình “Xuân yêu thương”, “Thắp sáng ước mơ”, “Tết vì bạn nghèo”...nhằm vận động các nhà hảo tâm, cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh quyên góp, ủng hộ tổ chức thăm hỏi, động viên kịp thời học sinh thuộc gia đình chính sách, học sinh mồ côi, không nơi nương tựa; cán bộ, giáo viên và học sinh có người thân đang làm nhiệm vụ tại các vùng biển đảo, biên giới của Tổ quốc.
8.3. Tình hình dịch bệnh, HIV/AIDS và ngộ độc thực phẩm
Tình hình dịch COVID-19 đến nay gần như đã được kiểm soát hoàn toàn, theo báo cáo của Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh, tính đến 14h ngày 16/01/2023, không còn trường hợp mắc COVID-19 nào điều trị tại cơ sở y tế và tại nhà.
Kết quả tiêm chủng đến ngày 16/01/2023: Số người từ 18 tuổi trở lên hoàn thành mũi cơ bản là 434.596 người, đạt 98,56%; số người tiêm mũi nhắc lại lần 1 là 345.600 người, đạt tỷ lệ 78,38%; số người tiêm mũi bổ sung là 46.444 người, đạt tỷ lệ 10,5%; số người tiêm mũi nhắc lại lần 2 là 77.845 người, đạt tỷ lệ: 81,73%. Số người từ 12 đến dưới 18 tuổi đã hoàn thành mũi cơ bản là 61.637 người, đạt tỷ lệ 99,01%; số người tiêm mũi nhắc lại lần 1 là 33.097 người, đạt tỷ lệ 53,17%.
Trong tháng trên địa bàn tỉnh có 519 ca mắc bệnh cúm, tăng 111 ca so với cùng kỳ năm trước; 10 ca mắc bệnh lỵ Amip, tăng 08 ca; 15 ca mắc bệnh lỵ trực trùng, tăng 01 ca; 84 ca mắc thuỷ đậu, tăng 82 ca; 01 ca mắc bệnh tiêu chảy, giảm 113 ca; 177 ca mắc bệnh sốt xuất huyết, tăng 174 ca...Không có trường hợp tử vong do bệnh dịch.
Trong tháng phát hiện thêm 03 trường hợp nhiễm HIV. Tính đến 14/01/2023, số người nhiễm HIV còn sống tại Quảng Trị là 292 người (số trẻ em dưới 15 tuổi nhiễm HIV là 11 trẻ, số bà mẹ mang thai nhiễm HIV sinh con là 42 bà mẹ); không có bệnh nhân tử vong do AIDS, số bệnh nhân tử vong do AIDS toàn tỉnh tính đến thời điểm trên là 103 người.
Trong tháng trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm nào.
8.4. Hoạt động văn hóa, thể thao
Tỉnh đã ban hành Kế hoạch tổ chức các hoạt động chào mừng kỷ niệm 93 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930-03/02/2023), mừng Xuân Quý Mão 2023. Theo đó: Tổ chức các hoạt động mừng Đảng, mừng Xuân Quý Mão năm 2023 trên tinh thần thiết thực, hiệu quả, an toàn, tiết kiệm có trọng tâm, trọng điểm; đồng thời thực hiện tốt công tác bảo vệ, bảo đảm an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy, tránh ùn tắc giao thông, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân và du khách được xem biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động khác; các hoạt động mừng Đảng, mừng Xuân phải thể hiện nét đặc trưng văn hóa truyền thống của dân tộc, của địa phương.
Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí; tổ chức chương trình nghệ thuật chào đón Giao thừa Quý Mão 2023; tổ chức bắn pháo hoa tầm thấp chào năm mới 2023.
Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, trò chơi dân gian trong dịp Tết và tổ chức thí điểm tuyến Phố đêm tại khu vực Quảng trường Trung tâm Văn hóa – Điện ảnh tỉnh, thời gian từ ngày 21/01/2023 đến ngày 25/01/2023; tổ chức các hoạt động biểu diễn nghệ thuật, văn hóa văn nghệ, các hoạt động thể thao, chiếu phim lưu động phục vụ nhân dân trong tỉnh, đặc biệt là các chiến sĩ, đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, thời gian từ ngày 18/01/2023 đến ngày 25/01/2023.
Tập trung trang trí khánh tiết, triển khai hoạt động tuyên truyền mừng Đảng, mừng Xuân Quý Mão năm 2023; triển khai hoạt động trưng bày Báo Xuân Qúy Mão năm 2023.
Xây dựng và biểu diễn các chương trình nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị: Hội đàm cấp cao giữa tỉnh Quảng Trị và 2 tỉnh Salavan, Savannakhet (Lào); Chương trình “Nối vòng tay nhân ái” Xuân Quý Mão-2023…
Tổ chức phục vụ nghệ thuật bài chòi Xuân Qúy Mão tại thị xã Quảng Trị và huyện Triệu Phong. Tổ chức chiếu phim lưu động tại hai huyện miền núi Hướng Hóa, Đakrông và 03 xã vùng khó của huyện Vĩnh Linh với 36 tối chiếu, phục vụ trên 9.000 người xem.
Tổng hợp báo cáo kết quả tham gia Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022; tặng Bằng khen cho các vận động viên, huấn luyện viên đạt thành tích xuất sắc tại Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ IX năm 2022.
8.5. Tình hình thiên tai, cháy nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không có thiên tai lớn xảy ra.
Tháng 01/2023, đã tổ chức 04 lớp huấn luyện nghiệp vụ PCCC đối với lực lượng PCCC cơ sở với 157 người tham gia; tổ chức tuyên truyền công tác bảo đảm an toàn PCCC tại 05 địa bàn, khu dân cư. Trong tháng, trên địa bàn tỉnh xảy ra 05 vụ cháy, giảm 28,57% (-02 vụ) so với tháng trước và tăng 66,67% (+02 vụ ) so với cùng kỳ năm trước; ước tính giá trị tài sản thiệt hại 110 triệu đồng, giảm 66,67% và giảm 9,84%.
Tháng 01/2023 trùng với Tết Nguyên đán Quý Mão, nguy cơ vi phạm môi trường rất cao; các cơ quan chức năng đã tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát về môi trường. Trong tháng trên địa bàn tỉnh phát hiện và xử lý 33 vụ vi phạm môi trường, giảm 2,94% (-01 vụ) so tháng trước và giảm 40% (-22 vụ) so với cùng kỳ năm trước; số tiền xử phạt 282,05 triệu đồng, tăng 79,02% và giảm 21,76%.
8.6. Tai nạn giao thông
Trong tháng 01/2023 (Từ 15/12/2022 đến 14/01/2023), trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 14 vụ tai nạn giao thông, giảm 36,36% so với tháng trước và tăng 16,67% so với cùng kỳ năm trước; làm chết 05 người, giảm 37,50% và tăng 25%; bị thương 12 người, giảm 47,83% và tăng 33,33%. Tất cả các vụ tai nạn giao thông xảy ra trong tháng 01/2023 đều xảy ra trên đường bộ.
Cục Thống kê tỉnh Quảng Trị