Thứ hai, 00/00/2023
°

Tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2023 tỉnh Cà Mau

Ngày 28/02/2023 - 11:00:00 | 278 lượt xem
Xem cỡ chữ
Tương phản chữ
Đọc bài viết
Từ viết tắt

I. TÌNH HÌNH KINH TẾ

1. Ngư, nông, lâm nghiệp

1.1. Thủy sản

Tổng sản lượng thủy sản trong tháng 01 năm 2023 ước đạt 52.725 tấn, tăng 0,47% so với cùng kỳ; trong đó: tôm 19.096 tấn, giảm 1,66% so với cùng kỳ. Chia ra:

- Sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng 01 năm 2023 ước đạt 32.500 tấn, tăng 1,56% so cùng kỳ; trong đó: tôm 18.200 tấn, giảm 1,62% so cùng kỳ.

- Sản lượng khai thác tháng 01 năm 2023 ước đạt 20.225 tấn, giảm 1,23% so cùng kỳ.

1.2. Nông nghiệp

Tình hình sản xuất và thu hoạch lúa:

- Tổng diện tích lúa vụ mùa đến nay đã thu hoạch được khoảng 35.148,90 ha (đạt 86,82% so diện tích gieo trồng), năng suất ước đạt 45,90 tạ/ha, sản lượng ước đạt 161.333,45 tấn. Chia ra: lúa tôm đã thu hoạch được 34.530,90 ha, lúa mùa thu hoạch được 618 ha.

 - Diện tích thu hoạch lúa vụ đông xuân đến nay đạt khoảng 4.779 ha (đạt 13,56% so diện tích gieo trồng), năng suất ước đạt 58,90 tạ/ha, sản lượng thu hoạch ước đạt 28.148,31 tấn.

Do điều kiện thời tiết thuận lợi nên tiến độ gieo trồng và thu hoạch các trà lúa vụ mùa và vụ đông xuân năm 2023 sớm hơn so với cùng kỳ năm trước.

Tình hình sâu bệnh:

- Trên cây lúa: bệnh đạo ôn lá, cháy bìa lá, đạo ôn cổ bông, lem lép hạt, chuột,… gây hại rải rác với mức độ thiệt hại từ nhẹ đến trung bình, diện tích bị ảnh hưởng lũy kế 2.889 ha, đã phòng trừ xong.

- Trên rau màu: diện tích mới xuống giống bị ảnh hưởng bởi sâu tơ, sâu xanh, rầy mềm, bọ trĩ, thối nhũn,… xuất hiện rải rác trên rau, màu ở một vài nơi trong tỉnh mức độ thiệt hại nhỏ, diện tích bị ảnh hưởng lũy kế 20 ha, người dân đã phòng trừ và khắc phục kịp thời.

- Cây ăn trái: bị ảnh hưởng của sâu đục cành, ngọn, ruồi đục trái gây hại trên xoài; sâu vẽ bùa gây hại trên cam, quýt, sâu đầu đen gây hại trên dừa mức độ thiệt hại không lớn.

1.3. Lâm nghiệp

Trồng rừng: công tác trồng rừng năm 2022 vừa kết thúc nên trong tháng 01 chưa thực hiện công tác trồng rừng năm 2023; chủ yếu đôn đốc việc tra dặm và nghiệm thu công tác trồng rừng năm 2022 tại các đơn vị.

Công tác quản lý bảo vệ rừng: khu vực rừng ngập mặn đẩy mạnh công tác tuần tra, kiểm tra quản lý bảo vệ rừng, chống chặt phá cây rừng và vận chuyển lâm sản và động vật hoang dã trái pháp luật không để diễn biến phức tạp. Công tác tuần tra được thực hiện thường xuyên nên tình hình vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng trong tháng không xảy ra vụ vi phạm. Tình trạng chặt phá rừng trái pháp luật và vận chuyển lâm sản trái phép không xảy ra. Hạt Kiểm lâm các huyện, kiểm lâm địa bàn các xã, chủ rừng, các ngành chức năng địa phương có liên quan (Công an, Bộ đội Biên phòng) duy trì phối hợp thực hiện công tác tuần tra, kiểm tra, quản lý bảo vệ rừng, quản lý động vật hoang dã. Các địa phương, chủ rừng, các đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” nhân dịp Xuân Quý Mão năm 2023.

Công tác phòng chống cháy rừng: Khu vực rừng U Minh Hạ, các đơn vị chủ rừng đang triển khai thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng năm 2023; Hạt Kiểm lâm các huyện thường xuyên kiểm tra các đê, đập giữ nước và tiến độ triển khai các phương án phòng cháy, chữa cháy rừng.

2. Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tháng 01 năm 2023 giảm 10,22% so với tháng trước, giảm 3,07% so với cùng kỳ. Cụ thể tình hình sản xuất từng ngành như sau:  

- Ngành khai khoáng: ước tính tháng 01 năm 2023 chỉ số sản xuất giảm 2,74% so với tháng trước, tăng 59,55% so với cùng kỳ. Nguyên nhân ước tính tháng 01 tăng mạnh so với cùng kỳ là do nhu cầu nhận khí từ các nhà máy điện và đạm Cà Mau tăng cao hơn so với cùng kỳ, tuy nhiên có giảm nhẹ so với tháng trước là do điện nhận ít hơn vì các Công ty nghỉ Tết Nguyên đán nên tiêu thụ điện giảm.

- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: ước tính tháng 01 năm 2023 chỉ số sản xuất giảm 10,90% so với tháng trước, giảm 8,50% so với cùng kỳ.

- Ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng: ước tính tháng 01 năm 2023 chỉ số sản xuất giảm 15,39% so với tháng trước, tăng 42,65% so với cùng kỳ. Ước tính tháng 01 giảm so với tháng trước là do trong tháng 01, các công ty nghỉ Tết Nguyên đán nên nhu cầu phụ tải trên hệ thống điện giảm. Tuy nhiên, tăng cao so với cùng kỳ là do tháng 01 tình hình tiêu thụ điện ổn định hơn so cùng kỳ; nhu cầu phụ tải trên hệ thống điện tăng không bị tác động bởi các yếu tố bên ngoài nên Công ty chủ trương vận hành theo khả năng cấp khí nhằm tối ưu sản lượng.

- Ngành công nghiệp cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải: ước tính tháng 01 năm 2023 chỉ số sản xuất tăng 4,29% so với tháng trước, tăng 5,61% so với cùng kỳ.

3. Tài chính, tín dụng

3.1. Thu, chi ngân sách Nhà nước

- Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn: lũy kế từ đầu năm đến ngày 18/01/2023 đạt 208,36 tỷ đồng, đạt 4,31% so dự toán ngân sách năm 2023, tăng 97,00% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa là 205,88 tỷ đồng, đạt 4,36% dự toán, tăng 96,00% so cùng kỳ; thu thuế xuất nhập khẩu 2,49 tỷ đồng, đạt 2,20% dự toán, tăng 1,90 lần so cùng kỳ.

- Chi ngân sách địa phương: tổng chi từ đầu năm đến ngày 18/01/2023 là 862,46 tỷ đồng, đạt 8,66% dự toán năm 2023, tăng 69,00% so cùng kỳ; trong đó: chi ngân sách tỉnh trong cân đối đạt 418,04 tỷ đồng, đạt 7,92% so dự toán, tăng 1,21 lần so cùng kỳ; chi ngân sách huyện, xã trong cân đối đạt 444,42 tỷ đồng, đạt 9,52% so dự toán, tăng 38,00% so cùng kỳ.

3.2. Hoạt động tín dụng

- Tổng nguồn vốn hoạt động tháng 01/2023 ước đạt 68.200 tỷ đồng, tăng 0,01% so với tháng trước, tăng 9,29% so với cùng kỳ. Trong đó: nguồn vốn huy động tại địa phương ước đạt 38.770 tỷ đồng, tăng 0,82% so với tháng trước, tăng 13,40% so với cùng kỳ. Cụ thể: tiền gửi tiết kiệm ước đạt 27.692 tỷ đồng, tăng 0,41% so với tháng trước, tăng 7,66% so với cùng kỳ; tiền gửi của các tổ chức kinh tế ước đạt 10.673 tỷ đồng, tăng 1,97% so với tháng trước, tăng 32,65% so với cùng kỳ; huy động kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá khác ước đạt 405 tỷ đồng, giảm 0,25% so với tháng trước, giảm 4,03% so với cùng kỳ.

Tình hình huy động vốn của các chi nhánh Ngân hàng - TCTD trên địa bàn tỉnh vẫn ổn định và tăng trưởng; các chi nhánh Ngân hàng - TCTD thực hiện nghiêm túc quy định mức lãi suất huy động vốn theo chỉ đạo của Thống đốc NHNN. Nguồn vốn huy động đáp ứng được 61,55% so với tổng dư nợ cho vay, so với cùng kỳ năm trước tăng 0,17%, phần còn lại các chi nhánh Ngân hàng - TCTD tranh thủ nhận vốn điều hòa trong từng hệ thống để đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng trên địa bàn phục vụ cho chương trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương và cho vay xây dựng nông thôn mới.

- Tổng dư nợ cho vay tháng 01/2023 ước đạt 62.994 tỷ đồng, tăng 0,17% so với tháng trước, tăng 13,10% so với cùng kỳ. Trong đó: dư nợ cho vay ngắn hạn 41.205 tỷ đồng, giảm 0,49% so với tháng trước, tăng 19,09% so với cùng kỳ; dư nợ cho vay trung, dài hạn ước đạt 21.788 tỷ đồng, tăng 1,43% so với tháng trước, tăng 3,26% so với cùng kỳ.

4. Giá cả, Thương mại - dịch vụ

4.1. Giá cả

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 01 năm 2023 tăng 0,23% so với tháng trước, tăng 5,12% so cùng kỳ. Tháng 01 năm 2023 rơi vào kỳ nghỉ tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 nên nhu cầu tiêu dùng hàng hóa trên địa bàn tỉnh tăng so với tháng trước, đặc biệt là ở một số nhóm hàng lương thực, nhóm hàng phục vụ nhu cầu vui chơi, giải trí của người dân. Cụ thể, tình hình tăng, giảm giá các nhóm hàng trong tháng 01/2023 như sau:

- Hàng ăn uống và dịch vụ ăn uống giảm 0,58% so tháng trước, tăng 6,68% so cùng kỳ. Trong đó:

+ Chỉ số giá hàng lương thực tăng 0,43% so với tháng trước, tăng 3,57% so cùng kỳ.  

+ Chỉ số giá hàng thực phẩm giảm 1,04% so tháng trước, tăng 7,05% so cùng kỳ.

+ Nhóm hàng ăn uống ngoài gia đình vẫn giữ mức giá ổn định so với tháng trước; tăng 8,67% so cùng kỳ.

- Chỉ số giá các mặt hàng phi lương thực, thực phẩm: chỉ số giá nhóm hàng đồ uống và thuốc lá tăng 1,61% so với tháng trước, tăng 7,58% so cùng kỳ; nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,40% so tháng trước, tăng 3,93% so cùng kỳ; nhóm hàng thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,76% so tháng trước, tăng 2,98% so cùng kỳ; nhóm hàng nhà ở, điện nước chất đốt và VLXD tăng 1,29% so tháng trước, tăng 8,11% so cùng kỳ; nhóm hàng giao thông tăng 0,40% so tháng trước, giảm 0,22% so cùng kỳ;...

* Giá vàng bình quân trong tháng 01/2023 là 53,90 triệu đồng/lượng, chỉ số giá vàng tăng 1,14% so với tháng trước, tăng 2,03% so cùng kỳ. Giá đồng USD bình quân trong tháng 01/2023 là 23.630 VN đồng/USD, chỉ số giá đồng USD giảm 1,96% so với tháng trước, tăng 3,14% so cùng kỳ.

4.2. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ và hoạt động lưu trú

- Tổng mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tháng 01/2023 ước đạt 6.790,36 tỷ đồng, tăng 7,85% so tháng trước, tăng 29,92% so cùng kỳ. Trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 6.115,13 tỷ đồng, tăng 8,09% so tháng trước, tăng 28,24% so cùng kỳ.

- Lượt khách lưu trú trong tháng 01/2023 ước đạt 126.995 lượt khách, tăng 10,49% so với tháng trước, tăng 4,05 lần so với cùng kỳ năm trước.

5. Hoạt động giao thông vận tải

- Khối lượng vận chuyển hành khách ước tính trong tháng 01 năm 2023 ước đạt 9.633,05 ngàn HK, tăng 14,83% so với tháng trước, tăng 79,82% so với cùng kỳ.

- Khối lượng luân chuyển hành khách trong tháng 01 năm 2023 ước đạt 271.901,55 ngàn HK.km, tăng 15,02% so với tháng trước, tăng 80,52% so với cùng kỳ.

- Khối lượng vận chuyển hàng hóa ước tính trong tháng 01 năm 2023 đạt 428,22 ngàn tấn, tăng 5,20% so với tháng trước, tăng 67,13% so với cùng kỳ.

- Khối lượng luân chuyển hàng hóa trong tháng 01 năm 2023 ước đạt 57.353,65 ngàn tấn.km, tăng 4,92% so với tháng trước, tăng 65,70% so với cùng kỳ.

II. HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA - XÃ HỘI

1. Giáo dục: công tác giáo dục tháng 01/2023 tập trung chủ yếu vào các công việc sau:

- Chỉ đạo các đơn vị, trường học thực hiện nghiêm túc Kế hoạch thời gian năm học 2022 - 2023 đối với Giáo dục mầm non, Giáo dục phổ thông và Giáo dục thường xuyên trên địa bàn tỉnh Cà Mau; chỉ đạo các đơn vị trường học tổng hợp số liệu học kỳ I năm học 2022 - 2023, triển khai nhiệm vụ học kỳ II năm học 2022 - 2023.

- Tổ chức vòng thi chung khảo Cuộc thi Khoa học kỹ thuật cấp THPT năm học 2022 - 2023; có 58/115 dự án được chọn vào vòng chung khảo, tăng 14 dự án/10 trường so với năm học trước; các dự án thuộc 10 lĩnh vực với 192 học sinh của 44 đơn vịtrường học tham gia. Trong đó, có 9/9 Phòng GD&ĐT và 30/35 trường học trực thuộc Sở GD&ĐT. Kết quả, tất cả 58 dự án được chọn vào vòng chung khảo đều đạt giải, gồm: 05 giải nhất; 09 nhì; 19 giải ba và 25 giải tư. Dịp này, Ban tổ chức chọn được 02 giải xuất sắc để tham dự cuộc thi cấp quốc gia tổ chức tại TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh; phối hợp chuẩn bị điều kiện khai mạc Hội Báo xuân năm 2023.

- Tăng cường công tác bảo quản, sửa chữa tài sản trường học, xây dựng cơ sở vật chất các trường học và tiếp tục kế hoạch xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn tỉnh Cà Mau; phối hợp với Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới xem xét tiêu chí về xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia; toàn tỉnh hiện có 344/499 trường đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 68,94%. Trong đó, có 102/132 trường Mầm non, tỷ lệ 77,27%; 150/220 trường Tiểu học, tỷ lệ 68,18%; 89/114 trường THCS, tỷ lệ 78,07% và 03/33 trường THPT, tỷ lệ 9,09%.

2. Lĩnh vực lao động - việc làm, an sinh - xã hội

Kết quả một số mặt công tác trọng tâm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong tháng 01/2023 như sau:

Dạy nghề, lao động, việc làm: trong tháng 01/2023, giải quyết việc làm cho 25 người, đạt 0,06% kế hoạch năm 2023 (trong đó, lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 12 người); tuyển sinh, đào tạo và bồi dưỡng 136 người, đạt 0,49% kế hoạch năm 2023.

Công tác chăm sóc Người có công:

- Ban hành hướng dẫn tặng quà đối tượng người có công với cách mạng, đối tượng xã hội nhân dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023. Phối hợp với Sở Tài chính phân bổ kinh phí tặng quà đối tượng người có công với cách mạng, đối tượng xã hội nhân dịp Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023.

- Công tác chăm lo Tết cho các đối tượng chính sách và người lao động: Tổng kinh phí thực hiện các hoạt động thăm, tặng quà các đối tượng, tính đến ngày 15/01/2023 là 53,669 tỷ đồng.

3. Hoạt động văn hóa, thể dục thể thao

3.1. Lĩnh vực văn hóa và gia đình

- Tập trung thực hiện hoạt động tuyên truyền cổ động như: treo băng rôn, khẩu hiệu, pa nô, các hoạt động văn nghệ, xe ô tô lưu động,…với nhiều nội dung phong phú, tiêu biểu như: mừng Đảng, mừng Xuân, Tết Nguyên đán Quý Mão 2023, tuyên truyền xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng đô thị văn minh, an toàn giao thông,... Tổ chức tốt hoạt động biểu diễn nghệ thuật phục vụ nhiệm vụ chính trị, hướng về cơ sở kết hợp thực hiện tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến người dân; nâng chất các chương trình nghệ thuật.

- Phong trào văn nghệ quần chúng tiếp tục phát triển, tổ chức thành công Liên hoan nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam bộ 03 tỉnh Cà Mau - Bạc Liêu - Sóc Trăng, lần thứ XVI năm 2022, trong khuôn khổ Ngày hội Cua Cà Mau; các Câu lạc bộ Đờn ca tài tử, câu lạc bộ hát với nhau,… duy trì sinh hoạt thường xuyên theo định kỳ phục vụ nhiệm vụ chính trị địa phương và phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa của người dân. Đoàn Cải lương Hương Tràm đã thực hiện hoàn thành các chỉ tiêu, suất diễn được giao.

3.2. Phong trào thể dục, thể thao

- Tiếp tục triển khai thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; chỉ đạo các huyện tăng cường tổ chức các hoạt động thể thao, khích lệ người dân tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên nhằm nâng cao sức khỏe, phát triển tầm vóc, thể lực, phòng, chống bệnh tật. Qua đó, đã có nhiều hội thao được các huyện tổ chức thu hút hơn 1.000 vận động viên tham gia thi đấu.

- Trong niên độ báo cáo đã tổ chức thành công các hoạt động thể thao trong khuôn khổ “Ngày hội Cua Cà Mau” thu hút được sự quan tâm tham gia của đông đảo nhân dân.

4. Thiên tai, cháy nổ

Thiên tai: công tác phòng chống lụt bão - khắc phục thiên tai, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn tỉnh được kiểm tra thường xuyên và luôn được duy trì. Trong tháng trên địa bàn tỉnh đã xảy ra thiên tai, số vụ và mức độ thiệt hại cụ thể như sau: 01 vụ sạt lở đất ven sông với tổng chiều dài đất bị sạt lở là 6m và làm thiệt hại 01 căn nhà. Tổng giá trị thiệt hại do thiên tai trong tháng khoảng 40 triệu đồng.

Số vụ cháy, nổ: công tác phòng chống cháy, nổ luôn được các ngành, các cấp đặc biệt quan tâm, chỉ đạo kiểm tra thường xuyên, đồng thời ý thức về công tác phòng chống cháy, nổ của người dân ngày càng được nâng lên. Trong tháng trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ cháy nổ nào.

Sau khi xảy ra sự việc các ngành chức năng, cùng chính quyền địa phương đã đến động viên, thăm hỏi các gia đình bị thiệt hại khắc phục khó khăn, ổn định lại cuộc sống. Bên cạnh đó, các ngành chức năng vẫn tiếp tục tuyên truyền người dân thực hiện tốt công tác phòng, chống cháy nổ, thiên tai và luôn cảnh báo người dân sống gần khu vực bờ sông, ven biển đề phòng nguy cơ sạt lở, gió lốc nhằm tránh thiệt hại về người và tài sản.

5. Tai nạn giao thông (từ ngày 15/12/2022 đến ngày 14/01/2023)

Trong tháng 01/2023, trên địa bàn tỉnh không xảy ra vụ tai nạn giao thông nào; tháng trước xảy ra 02 vụ; cùng kỳ năm trước xảy ra 04 vụ. Trong đó:

- Tai nạn giao thông đường bộ: tháng 01/2023 không xảy ra; tháng trước xảy ra 02 vụ, làm chết 02 người; cùng kỳ năm trước xảy ra 04 vụ, làm bị thương 03 người, làm chết 02 người.

- Tai nạn giao thông đường thủy: không xảy ra.

6. Y tế

Công tác phòng chống bệnh dịch: trong tháng 01/2023, tình hình một số bệnh như: tiêu chảy, sốt xuất huyết và bệnh tay chân miệng đều giảm so tháng trước nhưng tăng mạnh so cùng kỳ; cụ thể: bệnh tiêu chảy mắc 155 ca, giảm 6,63% so tháng trước, tăng 76,50 lần so cùng kỳ; bệnh sốt xuất huyết mắc 135 ca, giảm 31,82% so tháng trước, tăng 2,21 lần so cùng kỳ; bệnh viêm não vi rút mắc 01 ca, không đổi so tháng trước và cùng kỳ; bệnh sởi mắc 02 ca, tháng trước và cùng kỳ không có; bệnh tay chân miệng mắc 178 ca, giảm 23,61% so tháng trước, tăng 177 lần so cùng kỳ.

Công tác khám chữa bệnh: trong tháng 01/2023, tổng số lượt khám bệnh là 334.796 lượt, giảm 5,77% so tháng trước; bệnh nhân điều trị nội trú 19.431 lượt, tăng 10,05% so tháng trước; ngày điều trị nội trú 108.252 ngày, giảm 3,57% so tháng trước. Công suất sử dụng giường bệnh tại các Bệnh viện, Trung tâm Y tế và Phòng khám đa khoa khu vực tăng so với tháng trước, cụ thể như sau: 05 Bệnh viện tuyến tỉnh đạt trung bình 81,3%, 05 Bệnh viện đa khoa huyện, thành phố đạt trung bình 82,5%, 04 Trung tâm Y tế có giường bệnh đạt trung bình 72,3%, 07 Phòng khám đa khoa khu vực đạt trung bình 1,3%, Y tế ngành đạt 39,5%, Bệnh viện ngoài công lập đạt 45%.


Đánh giá bài viết

lượt đánh giá: , trung bình:

Tin liên quan

Tin khác