Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 rơi vào những ngày cuối tháng 01, tại các trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, siêu thị, chợ truyền thống… trên địa bàn tỉnh hoạt động kinh doanh diễn ra khá sôi động, lượng hàng hóa dồi dào đáp ứng được nhu cầu sắm Tết của nhân dân.
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Trong tháng, người dân chủ yếu tập trung chăm sóc và thu hoạch các cây trồng vụ Đông như rau xanh, khoai tây, thuốc lá,... Tiếp tục trồng rau các loại để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong những ngày Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023. Chuẩn bị làm đất, gieo ươm giống rau, thuốc lá và một số cây giống lâm nghiệp khác cho vụ Xuân. Chú trọng giữ ấm cho đàn gia súc, gia cầm, đảm bảo nguồn thức ăn trong vụ rét, tiêm phòng và vệ sinh tiêu độc khử trùng môi trường và chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết khác để bước vào sản xuất vụ Xuân.
1.1. Nông nghiệp
1.1.1 Trồng trọt
- Thu hoạch vụ Đông: Trong tháng 01, chủ yếu thu hoạch các loại cây trồng vụ Đông với diện tích gieo trồng không lớn, chủ yếu nhóm cây rau là chính. Thu hoạch rau các loại ước đạt 981,65 ha, tăng 0,21% so với cùng kỳ năm trước; năng suất ước 125,95 tạ/ha, tăng 0,04% so với cùng kỳ; sản lượng ước 12.363,88 tấn, tăng 0,25% so với cùng kỳ. Cây thuốc lá hiện nay mới bắt đầu thu hoạch, năng suất thu hoạch ước đạt 22 tạ/ha, chủ yếu thu hoạch ở huyện Hữu Lũng.
- Gieo trồng một số cây khác vụ Đông - Xuân: Từ đầu tháng 01 đến nay trên địa bàn tỉnh chỉ tiến hành cày ải đất và trồng rau các loại vụ Xuân. Trên diện tích rau màu đã thu hoạch người dân khẩn trương làm sạch đồng ruộng và cày ải để tiếp tục trồng rau các loại nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu rau trong dịp trước và sau Tết Nguyên đán. Để đáp ứng nhu cầu đủ giống cho gieo trồng thuốc lá vụ Xuân, nhân dân cũng chuẩn bị lượng cây giống thuốc lá, ước gieo hạt trong tháng được 1,87 tấn, giảm 0,53% so với cùng kỳ năm trước.
1.1.2 Chăn nuôi
Tổng đàn gia súc, gia cầm tương đối ổn định, không có dịch bệnh lớn xảy ra so với tháng trước. Tổng đàn trâu hiện có ước 67.835 con, tăng 7,65%. Số trâu xuất chuồng là 1.498 con, tăng 0,54% so với cùng kỳ. Sản lượng xuất chuồng đạt 435,25 tấn, giảm 0,3% so với cùng kỳ. Tổng đàn bò hiện có ước 28.063 con, giảm 2,25% so với cùng kỳ năm trước. Số bò xuất chuồng ước 495 con, tương đương với sản lượng thịt hơi xuất chuồng 124,74 tấn, tăng 3,13% so với cùng kỳ năm trước, do được nuôi vỗ béo lấy thịt nên sản lượng xuất chuồng tăng.
Tổng đàn lợn hiện có ước 179.600 con, tăng 6,14% so với cùng kỳ năm trước. Hiện tại, đàn lợn phát triển tương đối ổn định và chuẩn bị cho nhu cầu thịt lợn tăng cao do chuẩn bị cho các lễ hội trên địa bàn trong tháng Giêng nên người chăn nuôi đang tích cực chăm sóc đàn lợn. Số con xuất chuồng trong tháng ước 26.750 con, tăng 12,15% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng hơi xuất chuồng đạt 2.089 tấn, tăng 12,29%..
Tổng đàn gia cầm ước 4.491,34 nghìn con, giảm 0,05% so với cùng kỳ. Trong đó, tổng đàn gà là 4.152,61 nghìn con, tăng 7,45% so với cùng kỳ. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước đạt 1.506,56 tấn. Sản lượng trứng gia cầm đạt 5.582,46 nghìn quả.
1.2. Lâm nghiệp
Công tác quản lý giống cây lâm nghiệp tiếp tục được thực hiện, cơ bản nguồn cây giống phục vụ chương trình trồng rừng theo chỉ tiêu được giao và xuất bán ra thị trường các tỉnh trong cả nước đảm bảo chất lượng. Các ngành chức năng tiếp tục tăng cường công tác kiểm tra chất lượng giống cây trồng tại vườn ươm và ngoài hiện trường.
Công tác khai thác và thu hoạch các sản phẩm lâm nghiệp tập trung chủ yếu vào thu hái củi đun làm chất đốt phục vụ cho nhu cầu sử dụng dịp trước, trong và sau Tết Nguyên đán. Đối với khai thác củi có giảm nhẹ so với cùng kỳ. Khai thác gỗ tròn các loại đạt 15.296,26 m3, tăng 3,54% so cùng kỳ năm trước. Tăng do rừng đến tuổi khai thác, chủ yếu là khai thác gỗ thông, keo, bạch đàn của các hộ gia đình. Củi các loại khai thác đạt 55.052,54 ste, giảm 0,02% so cùng kỳ năm trước.
1.3. Thủy sản
Tiếp tục thực hiện cung ứng cá giống đảm bảo chất lượng cho nông dân nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh, trong tháng Trung tâm Khuyến nông cung ứng được 16.660 con cá giống các loại.
2. Sản xuất công nghiệp
2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2023
2.1.1. So với tháng trước
Trong tháng thời tiết giá buốt, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh và năng suất lao động của người lao động, bên cạnh đó do trùng dịp Tết cổ truyền nên thời gian sản xuất ngắn hơn, dự báo sản lượng các sản phẩm thấp hơn các tháng trước.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2023 so với tháng 12/2022 giảm 11,98%. Với ngành công nghiệp khai khoáng giảm 16,27%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 9,80%; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện giảm 15,36%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải giảm 1,16%.
Trong công nghiệp khai khoáng, ngành khai thác than cứng và than non giảm 6,98%; khai khoáng khác giảm 26,99% so với tháng trước, các công trình xây dựng cơ bản hoàn thành. Trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo, để chuẩn bị cung ứng cho dịp Tết Nguyên đán, ngành chế biến thực phẩm tăng 3,81%, riêng sản phẩm chè (trà nguyên chất) hiện đang ngừng sản xuất vì hết vụ, chỉ tập trung tiêu thụ chè Tết; sản xuất đồ uống tăng 25,25%, tăng cao ở hoạt động nấu rượu ở các hộ sản xuất cá thể. Các ngành sản xuất còn lại trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo cho công nhân nghỉ tết, trung bình thời gian hoạt động trong tháng là 15 - 20 ngày nên đều có chỉ số sản xuất giảm. Để phục vụ nhu cầu sử dụng điện trong dịp Tết của nhân dân, cung cấp điện thương phẩm tăng 1% so với tháng trước, sản lượng điện sản xuất trong tháng giảm 17,35% do thời gian hoạt động sản xuất của một số ngành giảm. Trong ngành cung cấp nước: hoạt động quản lý và xử lý rác thải nước thải; hoạt động cung cấp nước sạch dự ước giảm 1,22%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải, tái chế phế liệu tăng 0,67%.
2.1.2. So với cùng kỳ
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2023 tăng 0,81% so với cùng kỳ năm trước, do năm nay Tết Nguyên đán nằm trọn trong tháng 01 do vậy hoạt động sản xuất có xu hướng tăng nhưng tốc độ không cao so với cùng kỳ. Đối với công nghiệp khai thác giảm 9,08% do thời tiết rét, lạnh và thời gian khai thác trong tháng ngắn hơn các tháng khác (do nghỉ Tết Nguyên đán); ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,47%; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện giảm 2,56%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải tăng 10,17% so với cùng kỳ.
Trong ngành khai khoáng: Sản xuất, khai thác than tăng 10,21%, khai thác đá giảm 27,69% so với cùng kỳ, các đơn vị sản xuất kiểm kê lượng tồn kho sản phẩm còn lớn đã chủ động giảm sản xuất trong tháng.
Trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo: Một số ngành cấp 2 có chỉ số sản xuất giảm so với tháng cùng kỳ, cụ thể: Ngành sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất giảm 53,49%, giảm chủ yếu ở sản phẩm Colophan do sự cố cháy xưởng của doanh nghiệp sản xuất lớn trên địa bàn tỉnh chưa được khắc phục, giá thu mua nhựa thông trong dân cư hiện nay giảm do ảnh hưởng từ sự cố này. Thời gian sản xuất trong tháng 01/2023 ngắn hơn cùng kỳ năm trước nên sản xuất kim loại giảm 30,53%. Một số sản phẩm thiếu tính cạnh tranh, khó tiêu thụ, bên cạnh đó công nghệ sản xuất chưa được đầu tư đổi mới kịp thời, năng suất đạt thấp nên trong thời giam gần đây chỉ số sản xuất của những ngành này ngày càng giảm như: Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 33,33%; sản xuất máy móc thiết bị chưa được phân vào đâu giảm 51,81%. Ngoài ra một số ngành công nghiệp cấp 2 sản xuất tăng so với cùng kỳ như: Ngành chế biến thực phẩm; sản xuất đồ uống; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan; sản xuất trang phục; chế biến gỗ, giường, tủ. Nguyên nhân chủ yếu do sản xuất tăng đáp ứng nhu cầu, năm trước đơn hàng ít hoặc do cùng kỳ cơ sở sản xuất sửa chữa, bảo dưỡng máy móc.
Ngành sản xuất và phân phối điện: Sự tăng giảm sản lượng phụ thuộc vào lệnh điều độ sản xuất của Tổng Công ty Điện lực miền Bắc. So với cùng kỳ, sản lượng điện sản xuất tháng 01/2023 giảm 2,57%; điện thương phẩm giảm 2,58% do nhu cầu sử dụng điện phục vụ đời sống giảm.
So với cùng kỳ năm trước, ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý, xử lý rác thải tăng. Trong đó, cung cấp nước tăng 15,71% chủ yếu do cùng kỳ năm trước doanh nghiệp sửa chữa đường ống; dịch vụ vận hành hệ thống thoát nước tăng 1,16% và hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 6,42%.
Sản phẩm chủ lực của tỉnh: Sản phẩm Xi măng Portland đen ước đạt 129,51 tấn, tăng 27,68% đáp ứng nhu cầu về vật liệu xây dựng cho hoạt động xây dựng không chỉ riêng trên địa bàn tỉnh mà còn cung cấp cho một số tỉnh lân cận, riêng sản phẩm clanhke xi măng dự ước giảm 17,56% so với cùng kỳ do lợi nhuận mang lại từ sản xuất không cao như cùng kỳ năm trước, doanh nghiệp cắt giảm sản lượng, chủ yếu sản xuất trực tiếp xuất kho chế biến tiếp sản phẩm xi măng. Sản lượng điện sản xuất chiếm tỷ trọng lớn là của Công ty cổ phần Nhiệt điện Na Dương dự ước trong tháng 01 năm 2023 sản lượng điện đạt 74,67 triệu Kwh, giảm 2,57% so với cùng kỳ; mặc dù trong tháng điện sản xuất của Công ty cổ phần Nhiệt điện Na Dương dự ước giảm, tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu dự trữ nguyên liệu than phục vụ nhu cầu sản xuất trong tháng tiếp theo, lượng than sản xuất từ Công ty Than Na Dương vẫn tăng với sản lượng ước đạt 54,65 nghìn tấn, tăng 10,21% so với cùng kỳ.
2.2. Chỉ số sử dụng lao động
Chỉ số sử dụng lao động tháng 01/2023 giảm 0,76% so với tháng trước và giảm 7,86% so với cùng kỳ. Cụ thể, ngành khai khoáng chỉ số sử dụng lao động tăng 0,97%. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 13%, trong đó có 02 ngành sử dụng nhiều lao động là ngành sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 51,61% do trong năm 2022, để đáp ứng đủ lao động cho việc thay ca luân phiên trong sản xuất đơn hàng, doanh nghiệp để tuyển nhiều lao động, tuy nhiên thu nhập của người lao động không đảm bảo, một số lao động đã nghỉ việc và một bộ phận lao động doanh nghiệp đã cho thôi việc, hiện nay số lao động chỉ còn 1/2 so với cùng kỳ, để sản xuất diễn ra bình thường số lao động còn lại làm việc xuyên ca, đồng thời doanh nghiệp thực hiện tăng lương, đảm bảo thu nhập cho người lao động; riêng ngành chế biến gỗ giảm 42,93%, do doanh nghiệp tổ chức sắp xếp lại sản xuất kinh doanh nên cắt giảm nhân sự. Ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1,30%; ngành cung cấp nước, quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 11,5%, cùng với quá trình cổ phần hóa, Công ty cấp thoát nước Lạng Sơn cắt giảm lao động.
3. Đầu tư, xây dựng
Trong tháng cuối năm 2022 và đầu năm 2023, các công trình dự án trên địa bàn tỉnh được tích cực triển khai thực hiện. Tuy nhiên, vẫn còn một số công trình, dự án chậm tiến độ, chủ đầu tư và các ngành chức năng của tỉnh đang tập trung tìm hiểu nguyên nhân, đưa ra biện pháp khắc phục tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị thi công thực hiện đúng tiến độ để đưa dự án vào sử dụng, đảm bảo an sinh xã hội cũng như chất lượng cuộc sống của người dân trong vùng có dự án.
Trong tháng 12/2022, chủ đầu tư và nhà thầu đã tập trung đẩy nhanh tiến độ thi công, nguồn vốn công trình dự án trọng điểm được giải ngân kịp thời để thực hiện thi công,... Các chương trình, dự án chuyển tiếp và hoàn thành trong năm 2023 tiếp tục được triển khai và hoàn thiện theo kế hoạch từ các nguồn: Vốn cân đối ngân sách tỉnh, vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu, vốn nước ngoài...
Dự ước vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh tháng 01/2023 ước thực hiện 170,9 tỷ đồng, tăng 29,37% so với cùng kỳ. Gồm: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 101,2 tỷ đồng, tăng 31,56% so với cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 69,7 tỷ đồng, tăng 26,31% so với cùng kỳ.
* Tiến độ thực hiện một số dự án trên địa bàn tỉnh:
- Dự án cải tạo nâng cấp tuyến Cao Lộc - Ba Sơn (DH.28), huyện Cao Lộc, công trình có tổng mức đầu tư 299,7 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 01/2023 ước thực hiện được 183 tỷ đồng, đạt 61,06% so với kế hoạch.
- Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 4B (đoạn km3+700 - km18): Công trình có tổng mức đầu tư 988,2 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 1/2023 ước thực hiện được 607,6 tỷ đồng, đạt 61,48% kế hoạch.
- Dự án Hạ tầng cơ bản phát triển các tỉnh Đông Bắc: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn - Tiểu dự án tỉnh Lạng Sơn (4 hợp phần): Công trình có tổng mức đầu tư 1.377,6 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 01/2023 ước thực hiện được 536,2 tỷ đồng, đạt 38,92% kế hoạch.
- Dự án đường Xuân Long - Tràng Các (huyện Văn Quan), công trình có tổng mức đầu tư 190,2 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 01/2023 ước thực hiện được 128 tỷ đồng, đạt 67,29% so với kế hoạch.
4. Tài chính, ngân hàng
4.1. Tài chính[1]
- Về thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện tháng 01/2023 là 418,1 tỷ đồng, đạt 5,1% dự toán, bằng 37,6 so với cùng kỳ, trong đó: thu nội địa 165 tỷ đồng, đạt 7,5% dự toán, bằng 68,6% so với cùng kỳ; nguyên nhân do tháng 01/2023 trùng vào thời gian nghỉ Tết Nguyên đán Quý Mão. Mặc dù thu nội địa tháng 01 giảm so với cùng kỳ nhưng tình hình sản xuất công nghiệp, thương mại và dịch vụ cơ bản ổn định, giá cả được kiểm soát, thị trường bình ổn. Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 253,1 tỷ đồng, đạt 4,2% dự toán, bằng 29,1% so với cùng kỳ. Tại các cửa khẩu giữa Việt Nam với Trung Quốc, từ ngày 08/01/2023, các hoạt động thông quan hàng hóa trở lại gần như bình thường, góp phần gia tăng năng lực thông quan hàng hóa, tăng thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu qua địa bàn và giảm được nhiều chi phí chi cho các hoạt động liên quan đến phòng, chống dịch
- Về chi ngân sách địa phương
Chi ngân sách địa phương được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo đúng theo tiêu chuẩn, định mức. Đối với chi thường xuyên chủ yếu chi lương, các khoản có tính chất lương và chi hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị. Chi đầu tư chủ yếu thực hiện thanh toán vốn đối với các công trình đã có khối lượng thực hiện năm 2022 chuyển sang. Thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách bảo đảm đúng định mức, chế độ; thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí; cơ cấu lại ngân sách để tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, dành nguồn chi trả nợ và kiểm soát nợ công ngay trong dự toán giao đầu năm. Tổng chi ngân sách địa phương tháng 01/2023 ước thực hiện 777,9 tỷ đồng, đạt 5,7% dự toán, tăng 1,6% so với cùng kỳ, trong đó: Chi cân đối ngân sách địa phương 725,9 tỷ đồng, đạt 7,2% dự toán, tăng 3,5% , chi chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu và các nhiệm vụ khác 52 tỷ đồng, đạt 1,5% dự toán, giảm 19% so với cùng kỳ năm 2022.
4.2. Ngân hàng[2]
Chính sách điều hành tín dụng trên địa bàn được thực hiện theo hướng mở rộng tín dụng, tập trung vốn cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, định hướng cơ cấu tín dụng phù hợp với chuyển dịch nền kinh tế. Khả năng thanh khoản của các ngân hàng được đảm bảo, đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho nền kinh tế và chi trả cho khách hàng, góp phần tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Ước thực hiện đến 30/01/2023: Tổng huy động vốn ước đạt 37.160 tỷ đồng, tăng 0,1% so với 31/12/2022. Dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn ước đạt 39.420 tỷ đồng, tăng 0,1% so với 31/12/2021.
5. Thương mại và dịch vụ
Tháng 01/2023 trùng với dịp Tết Nguyên đán Quý Mão 2023 nên các hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn diễn ra khá sôi động. Sức mua trên thị trường đang dần tăng mạnh, các mặt hàng xuất, nhập khẩu chủ yếu là hàng may mặc, hoa quả, cây cảnh, lương thực, thực phẩm... phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân trong dịp Tết. Hoạt động xuất, nhập cảnh tại cửa khẩu được khôi phục sau 03 năm gián đoạn vì Covid-19. Cửa khẩu tiếp nhận người Trung Quốc xuất cảnh về nước (Khoảng 5.000 công dân Trung Quốc đã làm thủ tục về nước) đồng thời một số chuyên gia, lao động tay nghề cao từ Trung Quốc nhập cảnh vào Việt Nam và người Việt Nam trở về nước. Từ ngày 24/01/2023 (mùng 3 Tết) cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị và cửa khẩu Tân Thanh đã mở cửa thông quan xuất nhập khẩu hàng hoá trở lại theo phương thức thông quan hẹn trước.
Tại các chợ truyền thống, trung tâm thương mại, siêu thị, các cửa hàng tiện lợi, các hệ thống phân phối hàng hoá đảm bảo nguồn hàng cung ứng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và trên địa bàn tỉnh không có hiện tượng khan hiếm hàng hoá hoặc tăng giá đột biến, nhiều chương trình khuyến mãi giảm giá các sản phẩm để kích cầu tiêu dùng. Hoạt động du lịch diễn ra ổn định, thời tiết thuận lợi, các tour du lịch trong nước liên tục có những ưu đãi, khuyến mãi với các gói du lịch trong tuần để kích cầu khách du lịch. Đến ngày 26/01/2023 (mùng 5 tết) cơ bản các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng xăng dầu trên địa bàn tỉnh đã mở cửa hoạt động hoàn toàn hoặc một phần. Một số loại hình dịch vụ như ăn uống, vui chơi giải trí, làm đẹp... đã mở cửa tại các tuyến đường trung tâm thành phố Lạng Sơn và các huyện. Dịch bệnh đã được kiểm soát nên hoạt động vui chơi, giải trí, đi lễ, du lịch trong các ngày Tết… của Nhân dân đã sôi động hơn nhiều so với cùng kỳ năm 2022.
Trong bối cảnh bước vào dịp cao điểm thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) để phục vụ Tết Nguyên đán năm 2023 và phía Trung Quốc thực hiện điều chỉnh, nới lỏng các biện pháp phòng chống dịch Covid-19 đối với phương tiện, người xuất nhập cảnh, hàng hóa XNK; tháng 01/2023, hoạt động XNK tại các cửa khẩu Hữu Nghị, Tân Thanh, Chi Ma, Cốc Nam tiếp tục được thông suốt, lượng hàng hóa XNK tăng đáng kể so với tháng trước, cùng kỳ. Tổng kim ngạch hàng hóa XNK qua địa bàn tỉnh Lạng Sơn đạt 1.727,6 triệu USD. Kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu mở tờ khai tại Lạng Sơn đạt 110,8 triệu USD, tăng 27% so với cùng kỳ năm 2022, trong đó: kim ngạch xuất khẩu đạt 47,1 triệu USD (tăng 207,2% so với cùng kỳ); kim ngạch nhập khẩu đạt 63,7 triệu USD (giảm 11,4% so với cùng kỳ). Hành khách xuất nhập cảnh phát sinh 17.662 lượt (khách xuất cảnh 11.976 lượt, khách nhập cảnh 5.686 lượt)[3].
5.1. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 01 năm 2023 dự ước 1.976,8 tỷ đồng, tăng 10,77% so với cùng kỳ. Nhóm lương thực, thực phẩm ước 1.055,7 tỷ đồng, tăng 11,75% so với năm trước do rơi vào tháng Tết, nhu cầu tiêu thụ lương thực, thực phẩm của người dân tăng. Nhóm hàng may mặc ước 238,4 tỷ đồng, tăng 8,09% so với cùng kỳ, do nhu cầu mua sắm quần áo và các đồ dùng phục vụ cá nhân vào cuối năm âm lịch của người dân…. Nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình ước 213,5 tỷ đồng, tăng 13,65% so với cùng kỳ. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh nhiều cửa hàng kinh doanh hàng điện tử, điện lạnh, hàng gia dụng đang có nhiều chương trình khuyến mãi, giảm giá sâu để kích cầu người tiêu dùng mua sản phẩm, đặc biệt là các sản phẩm phục vụ cho mùa đông như điều hoà, bình nóng lạnh, lò sưởi, lò vi sóng, bếp từ và các đồ dùng trang thiết bị gia đình… Gỗ và vật liệu xây dựng ước 150,6 tỷ đồng, tăng 11,25% so với cùng kỳ, do vào gần Tết hầu hết các công trình xây dựng đang khẩn trương hoàn thiện để bàn giao do đó các mặt hàng thuộc nhóm vật liệu xây dựng tăng so với cùng kỳ. Nhóm ô tô con (dưới 9 chỗ ngồi) ước đạt 1,7 tỷ, tăng 3,39% so với cùng do nhu cầu mua sắm phương tiện phục vụ đi lại tăng cao. Phương tiện đi lại trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) ước đạt 41 tỷ đồng, tăng 8,53% so với cùng kỳ, tăng ở mặt hàng xe đạp điện, xe máy điện là chủ yếu, các mặt hàng này hiện nay rất thông dụng phổ biến. Xăng, dầu, các loại ước 76,8 tỷ đồng, tăng 2,99% so với cùng kỳ, do nền kinh tế phục hồi sau dịch covid, nhu cầu sử dụng nhiên liệu, xăng dầu tăng cao. Sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác ước đạt 54,6 tỷ đồng, tăng 4,05% so với cùng kỳ. 02 nhóm hàng giảm so với cùng kỳ, do nhu cầu trong dân giảm gần Tết Nguyên đán gồm: Vật phẩm văn hóa, giáo dục đạt 7,1 tỷ đồng, giảm 1,73%; đá quý, kim loại quý và sản phẩm đạt 19,5 tỷ đồng giảm 5,45% so với cùng kỳ.
5.2. Dịch vụ
5.2.1. Doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành
Hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 01 năm 2023 dự ước doanh thu 211,2 tỷ đồng, tăng 15,89% so với cùng kỳ, gồm: Dịch vụ lưu trú doanh thu ước đạt 11,3 tỷ đồng, tăng 8,05% so với cùng kỳ; dịch vụ ăn uống doanh thu ước đạt 199,9 tỷ đồng, tăng 16,37% so với cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ lữ hành tháng 01 năm 2023 ước hơn 1,2 tỷ đồng, so với cùng kỳ tăng 32,2%.
5.2.2. Doanh thu dịch vụ khác
Hầu hết các nhóm dịch vụ trong tháng 01 năm 2023 đều tăng hơn so với cùng kỳ. Doanh thu hoạt động dịch vụ ước đạt 46,7 tỷ đồng, tăng 9,51% so với cùng kỳ.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng đang được chú trọng đầu tư và phát triển thu hút khách du lịch từ mọi miền đến thăm quan và du lịch, nghỉ dưỡng các cơ sở hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống cũng được trang bị cơ sở vật chất đầy đủ đáp ứng được nhu cầu của người dân.
5.3. Vận tải
Trong tháng 01/2023 hoạt động của ngành vận tải, kho bãi giảm hơn so với cùng kỳ năm trước do tháng 01 là tháng có những ngày trùng với dịp nghỉ Tết Nguyên đán Quý Mão 2023 nên hoạt động vận tải, đặc biệt là hoạt động vận tải hàng hóa có thời gian nghỉ Tết. Sau 3 năm đóng - mở trước làn sóng dịch Covid-19, từ ngày 08/01/2023 Trung Quốc khôi phục hoạt động trở lại nhiều cửa khẩu trên tuyến biên giới với Việt Nam. Các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 bên phía Trung Quốc được nới lỏng, hoạt động giao thương giữa doanh nghiệp hai nước dần trở lại bình thường, các hoạt động thông quan xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh đối với người, phương tiện, hàng hóa tại các cặp cửa khẩu Hữu Nghị - Hữu Nghị Quan, Tân Thanh - Pò Chài sẽ được điều chỉnh, dần khôi phục.
Tổng doanh thu toàn ngành vận tải tháng 01/2023 ước đạt 193,3 tỷ đồng, giảm 1,34% so với cùng kỳ năm trước (Giảm do lịch nghỉ Tết Nguyên đán Quý Mão rơi vào những ngày cuối tháng 01). Doanh thu vận tải hành khách đạt 19,4 tỷ đồng, giảm 3,75%. Khối lượng hành khách vận chuyển giảm 5,61%; hành khách luân chuyển giảm 1,68% so với cùng kỳ. Doanh thu vận tải hàng hóa đạt 71,7 tỷ đồng, giảm 4,28%. Khối lượng hàng hoá vận chuyển giảm 6,41%; hàng hoá luân chuyển giảm 2,95% so với cùng kỳ. Doanh thu hoạt động kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 102,1 tỷ đồng, tăng 1,33%.
6. Chỉ số giá
Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023 rơi vào những ngày cuối tháng 01, tại các trung tâm thương mại, cửa hàng tiện ích, siêu thị, chợ truyền thống… trên địa bàn tỉnh hoạt động kinh doanh diễn ra khá sôi động, lượng hàng hóa dồi dào đáp ứng được nhu cầu sắm Tết của nhân dân. Mặc dù thời tiết giá rét nhưng giá cả các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhu cầu mua sắm tiêu dùng tương đối ổn định, không có hiện tượng tăng giá đột biến hay khan hiếm hàng hoá.
6.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) chung toàn tỉnh tháng 01/2023 tăng 0,06% so với tháng trước, tăng 4,35% so với cùng kỳ năm trước:
Trong 11 nhóm mặt hàng chính, có 6 nhóm hàng tăng, 4 nhóm hàng giảm và 1 nhóm hàng không thay đổi so với tháng trước.
* Chỉ số giá của một số nhóm mặt hàng chủ yếu như sau:
- Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,06% chủ yếu do giá thịt gia súc giảm 2,63%; các mặt hàng khác trong nhóm tăng nhẹ như: Lương thực so với tháng trước tăng 0,44%, giá thịt gia cầm tăng 0,99%, giá thịt chế biến tăng 0,10%, rau tươi khô và chế biến tăng 1,72%, quả tươi và chế biến tăng 4,04%. Nguyên nhân chủ yếu do Tết Nguyên đán Quý Mão rơi vào những ngày cuối tháng 01/2023 nên nhu cầu mua sắm tiêu dùng tăng so với tháng trước. Bên cạnh đó, ngoài những mặt hàng thực phẩm tăng cũng có nhóm hàng thực phẩm khác giá giảm hơn so với tháng trước, như: Một số mặt hàng rau xanh đang trong mùa vụ thu hoạch như bắp cải, su hào, gia vị tươi, khô ... có chỉ số giá giảm từ 4 - 7%, đặc biệt là giá thịt lợn (Thịt lợn tươi được xem là mặt hàng nhu yếu phẩm không thể thiếu trong những ngày Tết cổ truyền của các gia đình Việt) do nguồn cung dồi dào nên có chỉ số giá giảm 2,93%.
- Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,10%: Chỉ số giá nhóm này tăng chủ yếu ở mặt hàng rượu, bia (tăng 0,05%) và mặt hàng đồ uống không cồn (tăng 0,64%), do nhu cầu tiêu dùng rượu, bia và nước ngọt vào dịp Tết có phần gia tăng.
- Chỉ số giá nhóm giao thông tăng 0,85% do ảnh hưởng của chỉ số giá các mặt hàng nhiên liệu tăng 2,13% so với tháng trước. Trong kỳ, có 02 lần điều chỉnh tăng giá xăng, dầu vào ngày 03/01 và 11/01, cụ thể: Ngày 01/01, giá xăng RON95 tăng 350 đồng/lít có mức 22.150 đồng/lít; xăng E5-RON92 tăng 350 đồng/lít có mức 21.350 đồng/lít; dầu diesel giữ nguyên giá là 22.150 đồng/lít; dầu hoả tăng 600 đồng/lít có mức 22.760 đồng/lít; dầu mazut tăng 110 đồng/kg có mức 13.740 đồng/kg. Ngày 11/01, giá xăng RON 95-III và xăng E5-RON92 vẫn giữ nguyên giá bán như kỳ điều chỉnh ngày 03/01/2023; trong khi đó ở kỳ điều hành kỳ này, các mặt hàng dầu đều giảm giá (Dầu diesel giảm 520 đồng về mức 21.630 đồng/lít; dầu hoả giảm 960 đồng còn 21.800 đồng/lít; dầu mazut giảm 380 đồng còn 13.360 đồng/kg).
* Chỉ số giá tiêu dùng tháng 01 năm 2023 so với cùng kỳ năm trước
CPI chung toàn tỉnh tháng 01/2023 tăng 4,35% so với cùng kỳ năm trước, do ảnh hưởng của một số nhóm hàng sau: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 8,12%; Đồ uống thuốc lá tăng 2,40%; May mặc, mũ nón giày dép tăng 3,70%; Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 9,20%; Nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,34%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 3,01%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,06%; Giáo dục tăng 14,67%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 3,10%.
6.2. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
- Chỉ số giá vàng: Trong tháng 01/2023 giá vàng thế giới biến động tăng, giảm thất thường, thị trường vàng trong nước giao dịch điều chỉnh giá tăng, giảm theo giá thị trường thế giới. Giá vàng trong nước so với tháng trước tăng 0,41%, so với cùng kỳ năm trước tăng 6,22%, so với năm gốc năm 2019 tăng 42,19%.
- Chỉ số giá đô la Mỹ: So với tháng trước giảm 0,04%, so với cùng kỳ năm trước tăng 7,82%, so với năm gốc năm 2019 tăng 6,06%.
7. Một số tình hình xã hội
7.1. Giải quyết việc làm và Bảo hiểm xã hội[4]
Sơ bộ kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2022, theo đó tổng số hộ nghèo là 17.497 hộ, chiếm tỷ lệ 8,92%; Tổng số hộ cận nghèo là: 20.320 hộ, chiếm tỷ lệ: 10,36%.
Tổng số lượt người được tuyên truyền, tư vấn chính sách pháp luật về lao động - việc làm: 4.713 lượt người; Tổ chức 08 phiên giao dịch việc làm hàng tuần tại Trung tâm với 560 lượt người tham gia, 13 phiên giao dịch việc làm lưu động với 3.496 lượt người tham gia; Trong tháng có 04 doanh nghiệp mới và 02 hộ gia đình có nhu cầu tuyển dụng lao động.
Giao nhận quà Tết cho đối tượng thuộc hộ gia đình thuộc hộ nghèo, hộ gia đình có đối tượng bảo trợ xã hội, người cao tuổi có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người cao tuổi cô đơn không nơi nương tựa, người khuyết tật đặc biệt nặng nhân dịp Tết Quý Mão năm 2023. Thực hiện tặng quà cho các hộ gia đình thuộc hộ nghèo, bảo trợ xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật với 2.300 xuất quà trị giá 1,4 tỷ đồng. Thực hiện trợ cấp thường xuyên cho 3.767 người có công và thân nhân với kinh phí 7.088,8 triệu đồng. Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ người có công với cách mạng và thân nhân; người hoạt động kháng chiến là 112 hồ sơ
Tình hình đời sống của Nhân dân được đảm bảo, nhất là các xã đặc biệt khó khăn, các hộ nghèo, cận nghèo, tổ chức trợ cấp, hỗ trợ kịp thời, không có hộ dân bị thiếu đói trong dịp Tết. Thực hiện trợ giúp cho 8.662 nhân khẩu trong dịp Tết Nguyên đán với 180.030 kg gạo.
7.2. Hoạt động y tế và sức khỏe cộng đồng[5]
Tiếp tục tăng cường công tác phòng, chống dịch Covid-19; đẩy mạnh triển khai tiêm vắc xin phòng Covid-19 cho các nhóm đối tượng; tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc triển khai tiêm vắc xin phòng Covid-19 trên địa bàn, không để tình trạng vắc xin không được sử dụng kịp thời, gây lãng phí. Tăng cường giám sát dịch bệnh, đặc biệt các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm, dịch bệnh mùa đông xuân như sốt xuất huyết, tay chân miệng, đậu mùa khỉ, bệnh dại... Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy chế chuyên môn; Chỉ đạo các đơn vị chủ động đảm bảo thuốc, vật tư y tế, hóa chất xét nghiệm phục vụ công tác khám chữa bệnh và phòng chốngdịch bệnh.
Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về kỹ thuật, nhân lực tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 và các dịch bệnh khác có nguy cơ bùng phát trong dịp Tết. Các cơ sở y tế chuẩn bị đầy đủ nhân lực, thuốc chữa bệnh, trang thiết bị, tổ chức trực 24/24 giờ để duy trì tốt việc khám chữa bệnh, sơ cứu, cấp cứu bệnh nhân kịp thời; bảo đảm đủ số thuốc chữa bệnh phục vụ Nhân dân, quản lý chặt chẽ chất lượng thuốc và giá thuốc, giá các dịch vụ y tế. Thực hiện tốt công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trong dịp Tết Nguyên đán.
Công tác phòng chống các bệnh truyền nhiễm gây dịch khác tiếp tục được kiểm soát, không để dịch lớn xảy ra. Số liệu bệnh sau truyền nhiễm trong tháng trong tháng 12, có 7 bệnh có số mắc tăng[6]; ghi nhận 01 ca tử vong do dại (tăng 01 ca so với cùng kỳ); 04 bệnh có số mắc giảm hoặc tương đương so với cùng kỳ[7]. Các bệnh truyền nhiễm khác phân bố rải rác, không có yếu tố dịch tễ gây dịch hay ổ dịch
7.2.2. Công tác khám chữa bệnh
Các đơn vị khám, chữa bệnh đảm bảo trực 24/24 giờ. Kết quả trong tháng khám được 106.240 lượt; điều trị nội trú bệnh viện và lưu trú tại trạm y tế xã cho 10.779 lượt; điều trị ngoại trú cho 10.654.
Khám chữa bệnh ngoài công lập: Trong tháng khám được 23.705 lượt, trong đó số khám bảo hiểm y tế 19.066 lượt; Chuyển viện 655 lượt; Tổng số khám sức khỏe 2.076 lượt.
7.3. Hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch[8]
Tổ chức các hoạt động lễ hội Hoa Đào Xứ Lạng, các hoạt động mừng Đảng mừng Xuân 2023; triển khai cuộc thi Vườn Đào đẹp. Thực hiện các chương trình nghệ thuật Quay hình chương trình Chào năm mới 2023 và Tết Nguyên đán Quý Mão phát trên Đài phát thanh truyền hình tỉnh Lạng Sơn; Khai mạc Lễ hội Hoa Đào Xuân Quý Mão năm 2023 và các nội dung hoạt động trong khuôn khổ Lễ hội Hoa đào và Tuần lễ Văn hóa, thể thao, du lịch tỉnh Lạng Sơn Xứ Lạng năm 2023 như: Giao lưu Hát Sli, lượn, Múa sư tử; Giao lưu Khiêu vũ quốc tế mở rộng ....
Hoạt động thư viện phục vụ bạn đọc tại chỗ 1.000 lượt độc giả, luân chuyển 3.000 lượt sách, phục vụ phòng đa phương tiện đạt 30 lượt. Trưng bày triển lãm chuyên đề “Chợ phiên Kỳ Lừa xưa”, tái hiện không gian phòng khách thời kỳ bao cấp tại Bảo tàng; giới thiệu, quảng bá Di sản Văn hóa Lạng Sơn tại khu đô thị Mailand Hoàng Đồng trong khuôn khổ Lễ hội hoa đào chào Xuân Quý Mão năm 2023. Mở cửa nhà trưng bày, phòng triển lãm chuyên đề phục khách tham quan đạt 2.691 lượt khách.
Các đội chiếu bóng lưu động, chiếu phục vụ nhân dân vùng sâu, vùng xa các phim truyện, phim phóng sự tài liệu theo chủ đề, chuyên đề. Tổng số buổi hoạt động là 135 buổi tại 31 lượt xã, 135 lượt thôn, 655 lượt tuyên truyền các nội dung, phục vụ 11.000 lượt người nghe, xem.
Đẩy mạnh thực hiện tuyên truyền các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 và tổ chức các hoạt động thể dục thể thao chào mừng Xuân Quý Mão 2023.
Vận hành Hệ thống du lịch thông minh Lạng Sơn. Dự ước tổng lượng khách tháng 01/2023 đạt 250.950 lượt khách. Trong đó, khách quốc tế đạt 1.510 lượt khách; khách trong nước đạt 249.440 lượt khách.
7.4. Giáo dục
Tổ chức sơ kết học kỳ I, triển khai nhiệm vụ học kỳ II năm học 2022-2023. Tiếp tục thực hiện bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên, quản lý giáo dục; trong đó, thực hiện bồi dưỡng chuyên đề xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm và xây dựng trường học an toàn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên bộ môn Giáo dục quốc phòng và an ninh các trường có cấp THPT năm học 2022-2023, Tập huấn sử dụng tài liệu, sổ tay công tác xã hội và tư vấn tâm lý học đường. Công tác dạy và học thực hiện nghỉ Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán Qúy Mão năm 2023 theo đúng thời gian quy định. Trong đó, thực hiện các quy định về giữ gìn vệ sinh, an toàn thực phẩm, đảm bảo sức khoẻ trong dịp Tết, nâng cao ý thức, trách nhiệm cá nhân trong phòng, chống dịch bệnh, đặc biệt là dịch Covid-19. Các cơ sở giáo dục đảm bảo công tác trật tự, an ninh, an toàn và phòng, chống pháo; an toàn giao thông, phòng chống thiên tai, phòng cháy chữa cháy trước và sau Tết Nguyên đán.
7.5. Trật tự - An toàn giao thông[9]
Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả và huy động các lực lượng phối hợp, hỗ trợ lực lượng Công an đợt cao điểm tấn công, trấn áp tội phạm, bảo đảm an ninh trật tự phục vụ Tết Nguyên đán Quý Mão năm 2023. Trong tháng xảy ra 05 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 05 người, bị thương 01 người (riêng trong thời gian nghỉ Tết xảy ra 01 vụ tai nạn giao thông, làm 01 người chết).
7.6. Môi trường
Trong tháng 01, trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn không có vụ vi phạm môi trường được phát hiện, vì vậy không có vụ vi phạm cần phải xử lý và tiến hành xử phạt. So với tháng 01 năm 2022 cũng không có vụ vi phạm môi trường được phát hiện. So với tháng trước (tháng 12/2022) giảm 03 vụ.
7.7. Thiệt hại do thiên tai
Trong tháng 01 năm 2023, không xảy ra thiên tai. So với tháng 01 năm 2022 cũng không xảy ra thiên tai.
[1] Nguồn: Sở Tài chính
[2] Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Lạng Sơn
[3] Nguồn: Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn.
[4] Nguồn: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội.
[5] Nguồn: Sở Y tế.
[6] Sốt xuất huyết 07 ca (tăng 07 ca); Dại 01 ca (tăng 01 ca); Viêm gan virut B 01 ca (tăng 01 ca); Quai bị 03 ca (tăng 02 ca); Thủy đậu 42 ca (tăng 15 ca); Tiêu chảy 199 ca (tăng 68 ca); Viêm gan virut khác 03 ca (tăng 03 ca).
[7] Bệnh do vi rut Adeno 11ca (tương đương cùng kỳ); Cúm 410 ca (giảm 09 ca); Lỵ Amip 0ca (giảm 03 ca); Lỵ trực trùng 02 ca (giảm 01 ca).
[8] Nguồn: Sở Văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh.
[9] Nguồn: Ban An toàn giao thông tỉnh.
Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn