Thứ hai, 00/00/2023
°

Tình hình kinh tế - xã hội tháng 10 và 10 tháng đầu năm 2024 tỉnh Cao Bằng

Ngày 04/11/2024 - 16:00:00 | 22 lượt xem
Xem cỡ chữ
Tương phản chữ
Đọc bài viết
Từ viết tắt

I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN

1. Nông nghiệp

Sản xuất nông nghiệp trong tháng 10 tập trung thu hoạch các loại cây trồng vụ mùa như: lúa, ngô, đậu tương, lạc,… Đồng thời, làm đất gieo trồng các cây trồng vụ đông như ngô, rau màu các loại đảm bảo đúng tiến độ, kế hoạch thời vụ.

Tiến độ thu hoạch cây hàng năm vụ mùa ước tính trong tháng 10 năm 2024: lúa ước tính thu hoạch được 15.576 ha, tăng 2,61%, sản lượng thu hoạch ước đạt 74.791 tấn, tăng 2,46% so với cùng kỳ năm trước; ngô ước tính thu hoạch được 5.816 ha, tăng 0,54% diện tích thu hoạch chủ yếu ngô trồng sớm ở huyện Bảo Lâm và Bảo Lạc, sản lượng ước đạt 16.547 tấn, tăng 1,38% so với cùng kỳ năm trước; đậu tương ước tính thu hoạch được 245 ha, tăng 2,94%, sản lượng thu hoạch ước đạt 245 tấn, tăng 1,66% so với cùng kỳ năm trước; lạc ước tính thu hoạch được 140 ha, tăng 4,48%, sản lượng thu hoạch ước đạt 210 tấn, tăng 3,96%; khoai lang ước tính thu hoạch được 36 ha, tăng 5,88%, sản lượng thu hoạch ước đạt 240 tấn, tăng 5,73% so với cùng kỳ năm trước. Nhìn chung, tiến độ thu hoạch các loại cây trồng chính tăng so với cùng kỳ năm trước do năm nay thời tiết thuận lợi người dân chủ động việc gieo cấy và thu hoạch đúng thời vụ.

Chăn nuôi

Tổng đàn trâu hiện có 107.012 con, tăng 0,98% hay tăng 1.036 con so với cùng kỳ năm trước; đàn bò hiện có 102.795 con, giảm 0,36% hay giảm 375 con; sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng tháng 10 ước đạt 131 tấn, tăng 3,14% hay tăng 4 tấn so với cùng kỳ năm 2023, lũy kế từ đầu năm 1.460 tấn, tăng 0,41% hay tăng 6 tấn; sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng tháng 10 đạt 183 tấn, tăng 2,8% hay tăng 5 tấn, lũy kế từ đầu năm đạt 1.870 tấn, tăng 0,91% hay tăng 17 tấn so với cùng kỳ năm trước.

Tổng số lợn hiện có 335.660 con, tăng 2,5% hay tăng 8.202 con so với cùng thời điểm năm 2023; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng tháng 10 đạt 2.068 tấn, tăng 0,29% hay tăng 6 tấn so với cùng kỳ năm trước, lũy kế từ đầu năm đạt 20.573 tấn, tăng 1,6% hay tăng 324 tấn so với cùng kỳ năm trước. 

Tổng số gia cầm hiện có 3.140,5 nghìn con, tăng 1,1% hay tăng 34,3 nghìn con so với cùng thời điểm năm trước; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng tháng 10 đạt 510 tấn, tăng 0,19% hay tăng 01 tấn, lũy kế từ đầu năm đạt 5.080 tấn, tăng 0,81% hay tăng 41 tấn; sản lượng trứng gia cầm đạt 3.139 nghìn quả, tăng 1,84%, lũy kế từ đầu năm đạt 31.598 nghìn quả, tăng 0,69% so với cùng kỳ năm trước.

2. Lâm nghiệp    

Diện tích trồng rừng mới trong tháng tính đến ngày 25/10/2024 ước tính đạt 59,7 ha, tăng 17,4 ha so với cùng kỳ năm trước, lũy kế từ đầu năm là 1.854,72 ha, tăng 1.071,15 ha so với cùng kỳ năm trước, nguyên nhân tăng nhiều do Dự án bảo vệ phát triển rừng giai đoạn 2021- 2025 đã được thực hiện và người dân trồng lại rừng sau khai thác. Sản lượng gỗ khai thác ước tính khoảng 1.583,34 m3, giảm 415,36 m³ so cùng kỳ năm trước, lũy kế từ đầu năm là 13.890,69 m3, tăng 2.596,19 m³. Sản lượng củi khai thác khoảng 72.973,5 ste, tăng 2.370,2 ste so cùng kỳ năm trước, lũy kế từ đầu năm 686.831,06 ste, giảm 3.373,28 ste. Số cây trồng lâm nghiệp phân tán ước tính đạt 1,32 nghìn cây, lũy kế từ đầu năm đạt 208,6 nghìn cây. 

3. Thuỷ sản

Tổng sản lượng thủy sản tháng 10 ước tính đạt 28,67 tấn, giảm 0,18% hay giảm 0,05 tấn so với cùng kỳ năm trước, lũy kế từ đầu năm 466,41 tấn, giảm 1,86% hay giảm 8,81 tấn, trong đó: sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 9,22 tấn, giảm 1,5% hay giảm 0,14 tấn, lũy kế từ đầu năm 99,35 tấn, tăng 0,76% hay tăng 0,75 tấn; sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 19,20 tấn, giảm 0,83% hay giảm 0,16 tấn, lũy kế từ đầu năm 366,81 tấn, giảm 2,61% hay giảm 9,81 tấn.

II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp tháng 10/2024 ước tính giảm 12,15% so với tháng trước và tăng 16,42% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước tăng 57,11%; ngành khai khoáng tăng 2,07%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,02% và ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 0,04%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng năm 2024 tăng 20,64% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành sản xuất và phân phối điện tăng 48,50%; ngành khai khoáng tăng 29,96%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,43%; riêng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 6,48% so với cùng kỳ năm trước.

Các sản phẩm sản xuất 10 tháng năm 2024 tăng so với cùng kỳ năm 2023: quặng niken và tinh quặng niken tăng 106,07%; điện sản xuất tăng 59,90%; quặng manggan và tinh quặng manggan tăng 22,22%; quặng chì và tinh quặng chì tăng 19,56%; manggan và các sản phẩm của manggan tăng 10,44%; hợp kim sắt khác tăng 5,94%.... Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: nước tinh khiết giảm 65,60%; đá xây dựng giảm 56,72%; chiếu trúc, chiếu tre giảm 43,09%; sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm (phôi thép) giảm 13,92%; cát tự nhiên các loại giảm 12%.

III. ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG

Ước tính vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý tháng 10 năm 2024 đạt 463,34 tỷ đồng, tăng 11,67% so với tháng trước và giảm 10,06% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện được 449,57 tỷ đồng, tăng 11,21% so với tháng trước và giảm 1,41% so với cùng kỳ năm trước; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước thực hiện được 13,77 tỷ đồng, tăng 29,14% so với tháng trước và giảm 76,74% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 10 tháng năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước tính đạt 2.995,98 tỷ đồng, bằng 51,10% so với kế hoạch năm 2024 và giảm 0,91% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh ước thực hiện được 2.863,04 tỷ đồng, tăng 4,54%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước thực hiện được 132,94 tỷ đồng, giảm 53,28% so với cùng kỳ năm 2023.

IV. THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ, GIÁ CẢ

1. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 10 năm 2024 ước đạt 1.088,34 tỷ đồng, tăng 7,11% so với tháng trước và tăng 9,63% so với cùng kỳ năm trước. Chia theo ngành hoạt động:

Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 815,53 tỷ đồng, tăng 5,91% so với tháng trước và tăng 11,38% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 187,61 tỷ đồng, tăng 14,01% so với tháng trước và giảm 3,91% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, dịch vụ lưu trú ước tính đạt 19,31 tỷ đồng, tăng 0,57%; dịch vụ ăn uống ước tính đạt 168,3 tỷ đồng, giảm 4,4% so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành ước đạt 0,84 tỷ đồng, tăng 21,74% so với tháng trước và giảm 47,5% so với cùng kỳ năm trước do e ngại vấn đề an toàn giao thông, sạt lở vẫn xảy ra ở một số cung đường trên địa bàn tỉnh, dẫn đến khách du lịch đến với tỉnh Cao Bằng trong tháng giảm so với cùng kỳ năm trước.

Doanh thu dịch vụ khác ước đạt 84,36 tỷ đồng, tăng 4,37% so với tháng trước và tăng 32,45% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 10 tháng năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước đạt 10.151,64 tỷ đồng, tăng 16,02% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 7.426,62 tỷ đồng, tăng 13,02%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 1.955,96 tỷ đồng, tăng 23,37%; doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 12,98 tỷ đồng, tăng 41,39%; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 756,08 tỷ đồng, tăng 29,5%.

2. Chỉ số giá

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 10 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng có biến động tăng, cụ thể: chỉ số CPI chung trong tháng tăng 0,2% so với tháng trước; tăng 0,95% so với cùng kỳ năm trước; tăng 0,9% so với tháng 12 năm trước; tăng 6,37% so với kỳ gốc năm 2019. Chỉ số giá tiêu dùng 10 tháng năm 2024 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng tăng 1,94% so với cùng kỳ năm 2023.

Chỉ số giá vàng tháng 10 năm 2024 tăng 6,72% so với tháng trước và tăng 45,8% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 10 tháng năm 2024 tăng 31,29% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng 10 năm 2024 tăng 0,32% so với tháng trước và tăng 1,56% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá Đô la Mỹ bình quân 10 tháng năm 2024 tăng 4,96% so với bình quân cùng kỳ năm trước.

3. Hoạt động vận tải

Doanh thu hoạt động vận tải

Trong tháng, các cơ sở kinh doanh vận tải, kho bãi hoạt động kinh doanh bình thường, doanh thu hoạt động vận tải ước đạt 35,01 tỷ đồng, tăng 10,04% so với tháng trước và giảm 1,53% so với cùng kỳ năm trước. So với tháng trước, doanh thu vận tải hành khách tăng 15,14%; doanh thu vận tải hàng hóa tăng 6,63% và doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải tăng 9,72%. Lũy kế 10 tháng doanh thu vận tải ước đạt 366,60 tỷ đồng, tăng 7,07% so với cùng kỳ năm trước.

Vận tải hành khách

Tháng 10 năm 2024, vận chuyển hành khách ước tính đạt 217 nghìn lượt hành khách, tăng 33,95% so với tháng trước và tăng 0,48% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển hành khách ước tính đạt 13.372 nghìn lượt HK.km, tăng 18,34% so với tháng trước và tăng 1,48% so với cùng kỳ năm trước.

Vận chuyển hành khách trong 10 tháng năm 2024 ước tính đạt 1.847 nghìn hành khách và luân chuyển hành khách ước tính đạt 141.694 nghìn lượt HK.km, so với cùng kỳ năm trước số hành khách vận chuyển tăng 7,57% và số hành khách luân chuyển tăng 18,96%.

Vận tải hàng hoá

Vận chuyển hàng hóa tháng 10 năm 2024 ước tính đạt 138 nghìn tấn, tăng 6,15% so với tháng trước và giảm 13,76% so với cùng kỳ năm trước; luân chuyển hàng hóa đạt 7.904 nghìn tấn.km, tăng 6,28% so với tháng trước và tăng 57,31% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung 10 tháng năm 2024, vận chuyển hàng hóa ước tính đạt 1.328 nghìn tấn, giảm 1,91%; luân chuyển hàng hoá ước tính đạt 75.262 nghìn tấn.km, tăng 14,82% so với cùng kỳ năm trước.

 

 


Đánh giá bài viết

lượt đánh giá: , trung bình:

Tin liên quan

Tin khác