Thứ hai, 00/00/2023
°

Tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 năm 2024 tỉnh Tiền Giang

Ngày 05/12/2024 - 11:18:00 | 38 lượt xem
Xem cỡ chữ
Tương phản chữ
Đọc bài viết
Từ viết tắt

Trong tháng 11, tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của các ngành, lĩnh vực đạt được nhiều kết quả khả quan.

Kết quả thực hiện trên các lĩnh vực như sau:

I. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THỦY SẢN

1. Nông nghiệp

Cây lương thực có hạt:

trong tháng gieo trồng được 21.587 ha, sản lượng thu hoạch 353 tấn. Ước tính đến ngày 15 tháng 11 năm 2024, gieo trồng được 34.315 ha, giảm 5,6% so cùng kỳ; sản lượng thu hoạch 721 tấn, tăng 0,4%;

trong đó: cây lúa gieo trồng 33.991 ha, giảm 5,6% so cùng kỳ.

* Trong 34.315 ha cây lương thực có hạt được gieo trồng: cây lúa vụ Đông Xuân 2024 – 2025 gieo trồng được 21.429 ha và cây ngô gieo trồng (từ 15/9 – 15/11/2024) là 324 ha sẽ được tính cho diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt năm sau.

- Cây lúa:

Vụ Thu Đông 2024: chính thức gieo trồng 12.562 ha, giảm 2,5% so cùng kỳ, tương ứng giảm 317 ha, diện tích gieo trồng ở các huyện: Gò Công Tây 7.549 ha, TP Gò Công 2.746 ha, Tân Phước 1.176 ha, Châu Thành 653 ha, Gò Công Đông 237 ha, Chợ Gạo 126 ha và Tân Phú Đông 75 ha. Lúa Thu Đông 2024 xuống giống vượt kế hoạch chủ yếu tại huyện Gò Công Tây, Gò Công Đông và TP. Gò Công. Lúa vụ Thu Đông 2024 giảm 2,5% so cùng kỳ do tăng/giảm ở các huyện, trong đó các huyện có diện tích gieo trồng giảm gồm: TP Gò Công 721 ha, Châu Thành 88 ha, Gò Công Đông 20 ha, Chợ Gạo 12 ha và các huyện có diện tích gieo trồng tăng gồm: Gò Công Tây 494 ha, Tân Phú Đông 21 ha, Tân Phước 9 ha.

Vụ Đông Xuân 2024 – 2025: Tiến độ gieo trồng của vụ tính đến ngày 15 tháng 11 được 21.429 ha, giảm 7,4% so cùng kỳ. Đây là vụ sản xuất chính trong năm của nông dân, hiện lúa đang giai đoạn mạ.

- Cây ngô: trong tháng gieo trồng được 158 ha. Tính đến 15 tháng 11 năm 2024, gieo trồng được 324 ha, tăng 2,3% so cùng kỳ; thu hoạch 196 ha, tăng 0,9%; năng suất bình quân đạt 36,8 tạ/ha, giảm 0,6% với sản lượng đạt 721 tấn, tăng 0,4%.

Cây rau đậu các loại: trong tháng gieo trồng 4.319 ha, thu hoạch 3.565 ha với sản lượng 77.768 tấn. Tính đến 15 tháng 11 năm 2024 gieo trồng 8.377 ha, tăng 2,1% so cùng kỳ; thu hoạch 6.446 ha, tăng 3,7% với sản lượng 140.543 tấn, tăng 5,4%; trong đó: rau các loại gieo trồng 8.364 ha, tăng 2,1%; thu hoạch 6.437 ha, tăng 3,7% với sản lượng đạt 140.521 tấn, tăng 5,4%.

* Tính đến nay (15/9 đến 15/11/2024), cây rau đậu các loại gieo trồng được 8.377 ha và sẽ được tính cho diện tích gieo trồng năm sau.

Chăn nuôi: ước thời điểm 01/11/2024 tổng đàn gia súc, gia cầm của tỉnh như sau: đàn bò 119,6 nghìn con, giảm 1,0% so cùng kỳ; đàn lợn 310 nghìn con, tăng 3,3%; đàn gia cầm (không kể chim cút) 16,7 triệu con, tăng 4,4%. Hiện nay, tình hình dịch bệnh cơ bản được kiểm soát. Thời gian qua, giá lợn hơi, giá gia cầm đã ổn định trở lại, có xu hướng tăng, người chăn nuôi có lãi, yên tâm mở rộng sản xuất. Trái ngược với tình hình chăn nuôi lợn và gia cầm, nhiều hộ chăn nuôi bò đã điều chỉnh giảm số lượng vật nuôi và chuyển đất trồng cỏ sang cây trồng có hiệu quả kinh tế cao hơn, giá bò giảm do cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu.

Hình 1. Chăn nuôi tại thời điểm 01/11/2024

* Tình hình dịch bệnh: theo báo cáo của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Tiền Giang

 Trong tháng, tình hình dịch bệnh trên gia súc và gia cầm tiếp tục được kiểm soát tốt, không ghi nhận bệnh. Tính từ ngày 15/12/2023 đến nay, ghi nhận:

- Bệnh cúm gia cầm: toàn tỉnh có 04 đàn gia cầm tại 03 xã/03 huyện (Gò Công Tây, Châu Thành và Cai Lậy) dương tính với vi rút cúm A/H5N1, đã tiêu hủy 3.355 con, trong đó các địa phương tiêu hủy 3.313 con (98,7%) và hộ tự hủy 42 con (1,3%).

- Bệnh Dịch tả lợn Châu Phi: toàn tỉnh có 86 hộ có lợn mắc bệnh với 1.004 con lợn bệnh trên tổng đàn 3.099 con tại 32 xã/08 huyện (Cai Lậy, Cái Bè, Châu Thành, Tân Phước, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Tân Phú Đông và thị xã Cai Lậy). Số lợn đã tiêu hủy dưới sự giám sát của địa phương là 2.187 con, khối lượng 95.167 kg.

- Bệnh viêm da nổi cục: toàn tỉnh ghi nhận có 09 hộ với 10 con bò bệnh trên tổng đàn 41 con tại 08 xã/ 06 huyện (Cái Bè, Châu Thành, Chợ Gạo, Gò Công Tây, Tân Phú Đông và TP. Mỹ Tho). Đã tiêu hủy 01 bò bệnh chết với khối lượng 153 kg tại xã Mỹ Phong, Thành phố Mỹ Tho.

- Bệnh Lở mồm long móng:toàn tỉnh ghi nhận có 05 bò bệnh trên 12 con tổng đàn tại 01 xã/ 01 huyện (Chợ Gạo).

2. Lâm nghiệp:

Tổng diện tích rừng hiện có là 1.613,8 ha (không bao gồm diện tích rừng thuộc đất an ninh quốc phòng); trong đó rừng phòng hộ: 1.321,7 ha (huyện Gò Công Đông: 380,3 ha; huyện Tân Phú Đông: 889,8 ha và huyện Tân Phước: 51,6 ha); rừng sản xuất: 292,1 ha.

Trong tháng thực hiện trồng mới được 3,0 ngàn cây phân tán. Nâng tổng số cây trồng từ đầu năm đến nay ước đạt 484,5 ngàn cây, giảm 13,8% so cùng kỳ. Những cây trồng mới chủ yếu là cây sao, dầu, bạch đàn, tràm bông vàng trồng trên các tuyến đường đi, xung quanh các tuyến đê bao, trồng cặp ven bờ sông chống sạt lở đất và lấy bóng mát ở các huyện Cai Lậy, Tân Phước, Châu Thành, Tân Phú Đông.

3. Thủy hải sản:

Diện tích nuôi thủy sản trong tháng đạt 422 ha. Tính chung 11 tháng năm 2024 đạt 16.032 ha, đạt 109,1% kế hoạch, giảm 0,1% so cùng kỳ; trong đó: diện tích nuôi tôm đạt 8.288 ha, tăng 0,2%, diện tích nuôi cá đạt 4.520 ha, giảm 0,7%, diện tích nuôi thủy sản khác đạt 3.224 ha, tăng 0,1%.

Sản lượng thủy sản thu hoạch trong tháng đạt 30.092 tấn. Tính chung 11 tháng năm 2024 đạt 278.170 tấn, đạt 88,1% kế hoạch, tăng 3,9% so cùng kỳ, trong đó: sản lượng thu hoạch từ nuôi 181.935 tấn, tăng 1,1%; sản lượng khai thác 96.235 tấn, tăng 9,6%.

II. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11/2024 tăng 0,47% so với tháng trước, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 0,23%, sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 3,87% và cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 1,04%; so cùng kỳ tăng 18,05%, một số ngành sản xuất công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh có chỉ số tăng cao so cùng kỳ, như: công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 73,12%; sản xuất phương tiện vận tải khác 67,62%; Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị tăng 60,2%; sản xuất trang phục tăng 39,52%;...

 Tính chung 11 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 12,48% so cùng kỳ; trong đó: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,59%; sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí tăng 12,85%; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,87%.

Hình 2. Chỉ số sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất sản phẩm trong 11 tháng so cùng kỳ như sau:

- Có 38/54 sản phẩm tăng so cùng kỳ: quả và hạt ướp lạnh tăng 81,7%; dây thép không gỉ tăng 73%; điện gió tăng 39,3%; giày, dép không thấm nước có đế ngoài và mũ bằng cao su và plastic tăng 37,5%; dịch vụ sản xuất thiết bị điện chiếu sáng tăng 34,3%; bóng thể thao khác tăng 26,3%; điện thương phẩm tăng 9,9%; ống và ống dẫn bằng đồng tăng 8,9%; tàu thuyền lớn chuyên chở người và hàng hóa có động cơ đẩy tăng 8,6%; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng tàu, thuyền tăng 8%; nước uống được tăng 5,4%; túi xách tăng 5%; dịch vụ tiện các bộ phận kim loại tăng 4,5%; thức ăn cho gia súc tăng 1,8%;…

- Có 16/54 sản phẩm giảm so cùng kỳ: màn bằng vải khác giảm 68,6%; máy gặt đập liên hợp giảm 50%; thuốc chứa pênixilin hoặc kháng sinh khác dạng viên giảm 32%; bia đóng chai giảm 19,8%; giày, dép thể thao có mũ bằng da và có đế ngoài giảm 8,4%; bia đóng lon giảm 7%; đồ chơi hình con vật hoặc sinh vật không phải hình người giảm 5,9%; thức ăn cho thủy sản giảm 4,7%; phân vi sinh giảm 3,5%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 2%;

* Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo:

- Chỉ số tiêu thụ tháng 11/2024 so với tháng trước tăng 5,09% và tăng 20,81% so cùng kỳ. Chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo từ đầu năm đến cuối tháng 11 năm 2024 tăng 16,34%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: sản xuất chế biến thực phẩm tăng 25,51%, trong đó sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm và thuỷ sản tăng 4,37%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 24,31%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 48,67%; sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 24,86%; sản xuất kim loại tăng 12,94%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 57,69%; sản xuất thiết bị điện tăng 42,01%, trong đó sản xuất dây cáp, dây điện và điện tử khác tăng 55,26%;…Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ giảm so cùng kỳ là: sản xuất đồ uống giảm 3,92%, trong đó sản xuất bia giảm 3,92%; dệt giảm 10,76%; sản xuất trang phục giảm 11,46%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ giảm 21,57%;...

- Chỉ số tồn kho tháng 11/2024 so với tháng trước tăng 1,99% so với tháng trước và tăng 1,02% so cùng kỳ. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng kỳ là: dệt tăng 47,35%; sản xuất trang phục tăng 54,27%; sản xuất da tăng 3,38%, trong đó sản xuất giày dép tăng 5,88%; sản xuất thiết bị điện tăng 62,67%, trong đó sản xuất mô tơ điện tăng 72,73%; chế biến, chế tạo khác tăng 73,54%, trong đó sản xuất đồ chơi, trò chơi tăng 73,54%;… Bên cạnh đó một số ngành có chỉ số tồn kho giảm so cùng kỳ là: sản xuất chế biến thực phẩm giảm 1,2%, trong đó chế biến, bảo quản thủy sản giảm 36,68%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 12,58%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic giảm 13,85%; sản xuất kim loại giảm 3,12%;…

III. ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG

Tổng vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý thực hiện trong tháng là 640 tỷ đồng, giảm 24% so cùng kỳ. Mười một tháng thực hiện 4.869 tỷ đồng, đạt 71,7% kế hoạch, giảm 15,9% so cùng kỳ. Để đạt kế hoạch năm 2024, các ban quản lý dự án, chủ đầu tư và các ngành các cấp tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ đầu tư công cũng như khối lượng giải ngân của các công trình dự án, sớm hoàn thành, đưa dự án vào hoạt động.

 Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp tỉnh thực hiện 4.067 tỷ đồng, đạt 71,1% kế hoạch, giảm 17,2% so cùng kỳ, chiếm 83,5% tổng số; trong đó: vốn trung ương hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 1.334 tỷ đồng, giảm 28,3% so cùng kỳ; vốn xổ số kiến thiết thực hiện 1.683 tỷ đồng, giảm 6,4% so cùng kỳ... Các ngành các cấp phối hợp với các chủ đầu tư khắc phục khó khăn đẩy nhanh tiến độ thực hiện công trình nhằm đạt kế hoạch đề ra, nhiều công trình đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, các công trình còn lại thi công đúng theo tiến độ đề ra.

Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện 659 tỷ đồng, đạt 71,6% kế hoạch, tăng 31,4% so cùng kỳ, chiếm 13,6% tổng số; trong đó: vốn tỉnh hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 305 tỷ đồng,tăng 43% so cùng kỳ... Hiện nay nguồn vốn đầu tư của huyện, TP, TX thực hiện chủ yếu nguồn vốn phân cấp, tập trung cho các công trình, dự án giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới.

Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp xã thực hiện 143 tỷ đồng, đạt 91,8% kế hoạch, bằng 38,1% so cùng kỳ, chiếm 2,9% tổng số; trong đó: vốn huyện hỗ trợ đầu tư theo mục tiêu thực hiện 73 tỷ đồng, bằng 37% so cùng kỳ... Các xã, phường, thị trấn tập trung điều kiện đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng phục vụ địa phương. Trong đó, ưu tiên bố trí các dự án khởi công mới thuộc lĩnh vực giao thông, phòng, chống thiên tai, xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển, biến đổi khí hậu, giáo dục, y tế, xây dựng nông thôn mới.

Hình 3. Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước

do địa phương quản lý - 11 tháng năm 2024

IV. THƯƠNG MẠI - GIÁ CẢ - DỊCH VỤ

1. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng

Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trong tháng ước thực hiện 7.652 tỷ đồng, tăng 3,1% so tháng trước và tăng 9,8% so cùng kỳ. Mười một tháng, tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng thực hiện 81.413 tỷ đồng, đạt 91,5% kế hoạch, tăng 8,8% so cùng kỳ. Phân theo ngành kinh tế: thương nghiệp 62.526 tỷ đồng, tăng 8%; lưu trú 328 tỷ đồng, tăng 18,9%; ăn uống 7.787 tỷ đồng, tăng 22,4%; du lịch lữ hành 203 tỷ đồng, tăng 26,8%; dịch vụ tiêu dùng khác 10.569 tỷ đồng, tăng 3,3% so cùng kỳ.

Hình 4. Tổng doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng

2. Xuất - Nhập khẩu (Theo báo cáo Sở Công Thương)

a. Xuất khẩu:

Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trong tháng ước thực hiện 505 triệu USD, tăng 3,1% so tháng trước. Mười một tháng ước xuất khẩu 5.603 triệu USD, đạt 112,1% kế hoạch, tăng 12,7% so cùng kỳ; trong đó: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 77% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.

b. Nhập khẩu:

Kim ngạch nhập khẩu hàng hóa trong tháng 11/2024 ước 210 triệu USD, tăng 5% so tháng trước và tăng 0,5% so cùng kỳ. Mười một tháng, ước kim ngạch nhập khẩu 2.810 triệu USD, đạt 112,4% kế hoạch, tăng 15,1% so cùng kỳ; trong đó, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 93,82% trên tổng kim ngạch nhập khẩu. Nguyên liệu nhập khẩu chủ yếu các mặt hàng như: kim loại thường khác (kể cả nguyên liệu đồng) 1.192 triệu USD, tăng 51% so cùng kỳ, chiếm 52,4% tổng kim ngạch; sắt thép các loại 452 triệu USD, tăng 39,4% so cùng kỳ, chiếm 16,7% tổng kim ngạch; vải nguyên liệu 235 triệu USD tăng 3,8% so cùng kỳ và chiếm 7,6% tổng kim ngạch nhập khẩu;…

3. Chỉ số giá

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2024 tăng 0,26% so tháng 10/2024 (thành thị tăng 0,29%, nông thôn tăng 0,25%); so cùng kỳ tăng 2,9%.

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 11 tháng năm 2024 so cùng kỳ tăng 4,14%; một số nhóm hàng có chỉ số giá tăng trong 11 tháng năm 2024 so cùng kỳ như: nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 8,36%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 6,42% (trong đó, dịch vụ khám sức khỏe tăng 7,49%); hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 5,77% (trong đó, tăng cao nhất là nhóm hàng lương thực tăng 17,34%; kế đến là ăn uống ngoài gia đình tăng 6% và nhóm thực phẩm tăng 3,24%); Nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 5,51%.... Có hai nhóm giảm: nhóm hàng bưu chính viễn thông giảm 0,68% và nhóm giao thông giảm 0,35% so cùng kỳ đã kiềm hãm tốc độ tăng.

Chỉ số giá vàng 24 kara Ngọc Thẩm trong tháng 11/2024 tăng 3,68% so tháng trước, giá bình quân tháng 11/2024 là 8.617 ngàn đồng/chỉ, tăng 2.927 ngàn đồng so cùng kỳ.

Chỉ số giá đô la Mỹ trong tháng 11/2024 tăng 3,01% so tháng trước, giá bình quân 25.733 đồng/USD, so cùng kỳ tăng 863 đồng /USD.

4. Du lịch

Khách du lịch đến trong tháng 11/2024 ước tính 135

ngàn lượt khách, giảm 3,4% so tháng trước và tăng 18,5% so cùng kỳ. Doanh thu lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác trong tháng 11 đạt 1.776 tỷ đồng, tăng 0,7% so tháng trước và tăng 6,6% so cùng kỳ.

Tính chung mười một tháng, lượt khách du lịch đến Tiền Giang là 1.505 ngàn lượt khách, đạt 91,2% kế hoạch và tăng 18,6% so cùng kỳ; trong đó: khách quốc tế 468 ngàn lượt khách, tăng 23,6% so cùng kỳ. Tổng doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, dịch vụ lữ hành và dịch vụ tiêu dùng khác đạt 18.887 tỷ đồng, tăng 11,6% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu dịch vụ ăn uống chiếm tỷ trọng 41,2%, ước đạt 7.787 tỷ đồng, tăng 24,4%; lưu trú đạt 328 tỷ đồng, tăng 18,9% so cùng kỳ...

5. Vận tải

5.1. Kết quả hoạt động vận tải:

Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải trong tháng thực hiện 260 tỷ đồng, tăng 3,4% so tháng trước và tăng 8,9% so cùng kỳ. Mười một tháng thực hiện 2.742 tỷ đồng, tăng 21% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu vận tải hành khách thực hiện 709 tỷ đồng, tăng 20,2% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa thực hiện 1.775 tỷ đồng, tăng 20,5% so cùng kỳ. Doanh thu vận tải đường bộ thực hiện 1.088 tỷ đồng, tăng 20,1%; doanh thu vận tải đường thủy thực hiện 1.396 tỷ đồng, tăng 20,6%; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải 257 tỷ đồng, tăng 26,7% so cùng kỳ.

a) Vận tải hành khách

Trong tháng vận chuyển ước tính đạt 1.832 ngàn hành khách, tăng 1,4% so tháng trước và tăng 6,5% so cùng kỳ; luân chuyển 59.130 ngàn hành khách.km, tăng 2,3% so tháng trước và tăng 6,7% so cùng kỳ. Mười một tháng, vận chuyển 18.602 ngàn hành khách, tăng 17,1% so cùng kỳ; luân chuyển 577.412 ngàn hành khách.km, tăng 19,2% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 7.692 ngàn hành khách, tăng 19,1% và luân chuyển 564.825 ngàn hành khách.km, tăng 19,2% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 10.910 ngàn hành khách, tăng 15,7% và luân chuyển 12.587 ngàn hành khách.km, tăng 16,3% so cùng kỳ.

b) Vận tải hàng hóa

Trong tháng vận tải hàng hóa đạt 1.686 ngàn tấn, tăng 5,7% so tháng trước và tăng 6,2% so cùng kỳ; luân chuyển 330.997 ngàn tấn.km, tăng 6% so tháng trước và tăng 6,3% so cùng kỳ. Mười một tháng, vận tải 17.382 ngàn tấn hàng hóa, tăng 20% so cùng kỳ; luân chuyển 3.391.575 ngàn tấn.km, tăng 20,1% so cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ 2.419 ngàn tấn, tăng 18% và luân chuyển 581.406 ngàn tấn.km, tăng 18,4% so cùng kỳ; vận tải đường thủy 14.963 ngàn tấn, tăng 20,3% và luân chuyển 2.810.169 ngàn tấn.km, tăng 20,5% so cùng kỳ.

5.2. Công tác quản lý phương tiện giao thông                     

Trong tháng đăng ký mới 3.439 chiếc mô tô xe máy, 354 chiếc ô tô, 04 chiếc xe đạp điện và xe khác 01 chiếc. Tổng số xe đang quản lý trên địa bàn tỉnh 1.559.412 chiếc, trong đó mô tô xe máy: 1.496.068 chiếc, 63.329 xe ô tô, 163 xe ba bánh, 541 xe đạp điện và, 999 xe khác và 1.309 xe lam.

 6. Bưu chính viễn thông

Doanh thu trong tháng 11/2024 đạt 318 tỷ đồng, tăng 1,7% so tháng trước và tăng 5,1% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 28 tỷ đồng, tăng 0,7% và viễn thông 290 tỷ đồng, tăng 1,8% so tháng trước. Mười một tháng doanh thu dịch vụ bưu chính, viễn thông đạt 3.446 tỷ đồng, tăng 5,2% so cùng kỳ; trong đó: doanh thu bưu chính đạt 303 tỷ đồng, tăng 3,8% và viễn thông 3.143 tỷ đồng, tăng 5,3% so cùng kỳ.

Tổng số thuê bao điện thoại có trên mạng đến cuối tháng 11/2024 là 129.188 thuê bao, mật độ bình quân đạt 7,21 thuê bao/100 dân (chỉ tính thuê bao cố định và di động trả sau). Thuê bao internet có trên mạng cuối tháng 11/2024 là 413.770 thuê bao, mật độ internet bình quân đạt 23,11 thuê bao/100 dân. Số lượng điện thoại cố định có dây, không dây tiếp tục giảm, do thị trường phát triển thuê bao dần bảo hòa dẫn đến khách hàng dần chuyển sang sử dụng điện thoại di động, trong đó chủ yếu là điện thoại di động trả trước. Số thuê bao điện thoại di động có sử dụng internet (3G, 4G) đến cuối tháng 11 năm 2024 là 1.679.310 thuê bao.

V. TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

1. Tài chính

Thu ngân sách nhà nước trong tháng thực hiện 935 tỷ đồng; trong đó: thu ngân sách trên địa bàn 720 tỷ đồng, thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 210 tỷ đồng. Mười một tháng, thu ngân sách trên địa bàn 10.740 tỷ đồng, đạt 122% dự toán, tăng 16,4% so cùng kỳ; trong đó: thu nội địa 10.371 tỷ đồng, đạt 121,6% dự toán, tăng 15,7% so cùng kỳ (trong thu ngân sách trên địa bàn: thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 3.053 tỷ đồng, đạt 146,8% dự toán, tăng 10,6% so cùng kỳ; thu từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đạt 1.776 tỷ đồng, đạt 146,8% dự toán, tăng 55,4% so cùng kỳ...).

Chi ngân sách nhà nước trong tháng 1.378 tỷ đồng; trong đó: chi đầu tư phát triển 550 tỷ đồng. Mười một tháng, chi 14.923 tỷ đồng, đạt 100,9% dự toán, tăng 14,9% so cùng kỳ; trong đó: chi đầu tư phát triển 6.145 tỷ đồng, đạt 25,8% dự toán, tăng 25,9% so cùng kỳ; chi hành chính sự nghiệp 7.193 tỷ đồng, đạt 86,2% dự toán và tăng 13,7% so cùng kỳ.

2. Ngân hàng

Trong tháng 11/2024, Ngành Ngân hàng tiếp tục thực hiện vai trò hỗ trợ vốn cho các thành phần kinh tế phục hồi và phát triển; chấp hành nghiêm các quy định về lãi suất của Ngân hàng nhà nước Việt Nam nhất là các mức trần lãi suất huy động và trần lãi suất cho vay.

- Đến cuối tháng 10/2024, vốn huy động đạt 103.437 tỷ đồng, đạt 98,86% kế hoạch, tăng 6.554 tỷ, tăng 6,77% so với cuối năm 2023. Tổng dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng (TCTD) đạt 102.451 tỷ, tăng 5.147 tỷ, tăng 5,29% so với cuối năm 2023. Từ đầu năm đến hết tháng 10/2024, hệ thống TCTD trên địa bàn tỉnh đã đáp ứng nhu cầu vốn cho 1,2 triệu lượt khách hàng vay vốn với doanh số cho vay lũy kế từ đầu năm đạt 172 ngàn tỷ đồng. Ước tính đến cuối tháng 11/2024, nguồn vốn huy động đạt 104.076 tỷ đồng, tăng 7.194 tỷ đồng, tăng 7,43% so với cuối năm 2023; tổng dư nợ đạt 103.152 tỷ, tăng 5.848 tỷ đồng, tăng 6,01% với cuối năm 2023. Từ đầu năm đến hết tháng 10/2023, Ngân hàng nhà nước (NHNN) tiếp tục giữ nguyên các mức lãi suất điều hành nhằm tạo điều kiện cho TCTD tiếp cận nguồn vốn từ NHNN với chi phí thấp để góp phần hỗ trợ nền kinh tế; đồng thời tiếp tục khuyến khích TCTD tiết giảm chi phí để giảm mặt bằng lãi suất cho vay.

Nợ xấu:

đến cuối tháng 10/2024, nội bảng là 2.212,4 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 2,16%, tăng 0,55% so cuối năm 2023. Cơ cấu các nhóm nợ so với cuối năm 2023 như: Nhóm 3: 382 tỷ, chiếm 17,24%; Nhóm 4: 583 tỷ, chiếm 26,33%; Nhóm 5: 1.247 tỷ, chiếm 56,37% tổng nợ xấu. Ước đến cuối tháng 11/2024, nợ xấu là 2.130 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu 2,07%, tăng 0,45% so cuối năm 2023.

Hệ thống Quỹ Tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh hoạt động ổn định, các chỉ tiêu đều đạt mức tăng trưởng. Một số kết quả đạt được đến cuối tháng 10/2024 như sau: tổng nguồn vốn hoạt động đạt 1.716 tỷ đồng, tăng 170 tỷ, tỷ lệ tăng 11%; trong đó huy động vốn chiếm 88%; dư nợ cho vay đạt 1.260 tỷ (ngắn hạn đạt 567,41 tỷ đồng chiếm 45%), tăng 115,65 tỷ, tỷ lệ tăng 10,10%; tỷ lệ nợ xấu 0,29%, giảm 0,05% so với tỷ lệ nợ xấu cuối năm 2023.

VI. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ

Trong tháng, Hội đồng tư vấn tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện 03 nhiệm vụ Khoa học & Công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh; nghiệm thu kết thúc 01 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở. Chuyển giao kết quả nghiên cứu 26 nhiệm vụ KH&CN để ứng dụng vào thực tế năm 2024 cho các cơ quan chủ trì và cơ quan nhân rộng, ứng dụng trong và ngoài tỉnh. Quyết định dừng triển khai 01 nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở (Nghiên cứu ứng dụng công nghệ tạo khí Ozôn (O3) hoặc oxy đơn nguyên tử [O-] để nuôi cá thâm canh khép kín, tuần hoàn nước; tạo ra sản phẩm an toàn vệ sinh thực phẩm, hạn chế ô nhiễm nguồn nước).

Đến tháng 11/2024, Hội đồng tư vấn giao trực tiếp tổ chức, cá nhân triển khai 15 nhiệm vụ KH&CN (12 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở); quyết định công nhận 09 nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh (06 cấp tỉnh, 03 cấp cơ sở); tổ chức họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn/giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện 17 nhiệm vụ KH&CN (15 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở); nghiệm thu kết thúc 09 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 05 cấp cơ sở); kiểm tra tiến độ thực hiện 05 nhiệm vụ KH&CN (04 cấp tỉnh, 01 cấp cơ sở); nghiệm thu giai đoạn 15 nhiệm vụ KH&CN (11 cấp tỉnh, 04 cấp cơ sở); gia hạn 08 nhiệm vụ KH&CN (06 cấp tỉnh, 02 cấp cơ sở).

VII. CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI

1. Lao động việc làm:

Trong tháng, tư vấn nghề, việc làm, pháp luật lao động và tư vấn khác cho 1.137 lượt lao động, bằng 37,5% so cùng kỳ. Trong đó: tư vấn nghề cho 23 lao động; tư vấn việc làm 222 lao động; tư vấn việc làm cho lao động thất nghiệp cho 865 lao động; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 27 lao động. Từ đầu năm đến nay, thực hiện tư vấn cho 19.716 lượt lao động, bằng 72,7% so cùng kỳ, đạt 98,6% kế hoạch. Trong đó: tư vấn nghề cho 703 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 2.674 lượt lao động; tư vấn việc làm cho 15.845 lượt lao động thất nghiệp; tư vấn pháp luật lao động và tư vấn khác cho 494 lượt lao động.

Giới thiệu việc làm cho 246 lượt lao động, tăng 32,3% so cùng kỳ, trong đó có 98 lao động có được việc làm ổn định, bằng 83% so cùng kỳ. Từ đầu năm đến nay, giới thiệu việc làm cho 3.037 lượt lao động, bằng 92% so cùng kỳ, trong đó có 1.089 lao động có được việc làm ổn định, bằng 80% so cùng kỳ.

Tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trong tháng cho 58 lượt lao động, bằng 85% so cùng kỳ; có 01 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, bằng 50% so cùng kỳ; có 35 lao động xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài. Từ đầu năm đến nay, tư vấn đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài cho 849 lượt lao động, bằng 69% so cùng kỳ; có 74 lao động đăng ký tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tăng 34,5% so cùng kỳ; có 446 người xuất cảnh đi làm việc ở nước ngoài, bằng 95,9% so cùng kỳ, qua các thị trường, trong đó: Nhật Bản 346 lao động; Đài Loan 60 lao động; Canada 12 lao động; Mỹ 08 lao động; Hàn Quốc 07 lao động....

Trong tháng, ghi nhận 1.038 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 65,3% so cùng kỳ; có 1.152 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 39,5% với tổng số tiền chi trả khoảng 23,7 tỷ đồng, giảm 46,1%. Từ đầu năm đến nay, ghi nhận 17.846 lao động đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 18,3%; có 17.382 lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp, giảm 16% với tổng số tiền chi trả khoảng 380,1 tỷ đồng, giảm 14% so cùng kỳ.

2. Chính sách xã hội:

Trong tháng, các chế độ ưu đãi cho người có công được thực hiện: trợ cấp 1 lần cho thân nhân thờ cúng liệt sĩ; trợ cấp mai táng phí: 75 trường hợp; trợ cấp hàng tháng đối với con liệt sĩ tàn tật: 01 trường hợp; giảm tuất vợ Liệt sĩ tái giá: 10 trường hợp; trợ cấp 01 lần Bằng khen Quyết định 24/TTg-CP: 02 trường hợp; trợ cấp 01 lần người có công giúp đỡ cách mạng: 02 trường hợp.

3. Hoạt động y tế:

Trong tháng, ghi nhận 08/44 bệnh truyền nhiễm. So cộng dồn cùng kỳ về số mắc có 08 bệnh tăng (Bệnh do liên cầu lợn ở người, Ho gà, Lao phổi, Liệt mềm cấp nghi bại liệt, Quai bị, Sởi, Viêm gan vi rút C, Viêm não Nhật bản), 10 bệnh giảm (Bệnh do vi rút Adeno, Sốt xuất huyết Dengue, Tay - chân - miệng, Thương hàn, Thủy đậu, Tiêu chảy, Uốn ván khác, Viêm gan vi rút B, Viêm não vi rút khác, Bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona) và 26 bệnh không xảy ra ca mắc.

Các bệnh truyền nhiễm ghi nhận trong tháng: bệnh Sốt - xuất - huyết ghi nhận 261 ca; bệnh Tay - chân - miệng ghi nhận 1.463 ca. Từ đầu năm đến nay, bệnh Sốt - xuất - huyết ghi nhận 1.645 ca, giảm 48,6% so cùng kỳ; bệnh Tay - chân - miệng ghi nhận 4.674 ca, giảm 22,9%.

Phòng chống HIV/AIDS: trên địa bàn tỉnh hiện có 7.057 người nhiễm HIV; 1.819 người chuyển sang AIDS; tử vong do AIDS: 1.377 người. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành kế hoạch tổ chức Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS năm 2024 (Tháng hành động) từ ngày 10/11 - 10/12/2024, với chủ đề “Công bằng, bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS - Hướng tới chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030”. Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đã chính thức được Ủy ban Quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm phát động từ năm 2008 và từ đó đến nay đã trở thành sự kiện quan trọng hàng năm, huy động cả cộng đồng vào cuộc chiến với đại dịch HIV/AIDS.

Tình hình khám chữa bệnh trong tháng: số lượt người khám bệnh trong tháng 432.745 lượt người; số người điều trị nội trú 22.371 lượt người. Từ đầu năm đến nay, số người khám bệnh là 4.302.677 lượt người, tăng 2,9% so cùng kỳ; số người điều trị nội trú là 214.979, tăng 21,7% so cùng kỳ.

Công suất sử dụng giường bệnh bình quân trong tháng đạt 101,7% .

4. Hoạt động giáo dục

Tổ chức Kỷ niệm 42 năm ngày Nhà giáo Việt Nam (20/11/1982 - 20/11/2024).

Tổ chức viện trợ phi lợi nhuận FHF tại Việt Nam và Bệnh viện Mắt Tiền Giang phối hợp tổ chức khám chuyên khoa và cấp kính cho 4 đơn vị trường học: Trung học cơ sở Trừ Văn Thố, Thị xã Cai Lậy: ngày 28, 29, 30/10/2024; Tiểu học Đông Hòa Hiệp, huyện Cái Bè: ngày 31/10/2024; Tiểu học Phú Thạnh, huyện Tân Phú Đông: ngày 01/11/2024; Trung học cơ sở Nguyễn Văn Thiều, huyện Gò Công Tây: ngày 04, 05, 06/11/2024.

Hoàn thiện văn bằng tốt nghiệp THPT năm 2024 và bàn giao cho các cơ sở giáo dục để phát cho người học.

5. Hoạt động văn hóa - thể thao:

Hoạt động bảo tàng: trong tháng, trưng bày hiện vật ngoài trời và trưng bày cố định các chuyên đề theo tiến trình lịch sử tại các di tích tại Bảo tàng Tiền Giang. Trong tháng 11 năm 2024, Bảo tàng tỉnh và các di tích trực thuộc đón tiếp 9.855 lượt khách tham quan.

Hoạt động văn hóa nghệ thuật: trong tháng, Trung tâm Văn hóa tỉnh tổ chức 04 buổi biểu diễn nghệ thuật, có khoảng 1.750 lượt người xem. Thực hiện 200 cờ phướn các loại, 20 ụ cờ tuyên truyền hưởng ứng Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2024, tuyên truyền Bình đẳng giới.

Hoạt động thư viện: trong tháng, Thư viện tỉnh, Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Cai Lậy, Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Truyền thanh huyện Tân Phước phối hợp tổ chức Chuyến xe Thư viện thông minh lưu động tại các trường học với 1.844 lượt bạn đọc và 6.316 lượt sách, báo lưu hành. Tổ chức nói chuyện chuyên đề với chủ đề “Thanh thiếu niên với văn hóa đọc” với hơn 270 đại biểu và học sinh tham dự tại huyện Cai Lậy. Trong tháng, Thư viện tỉnh đã phục vụ được 59.671 lượt bạn đọc, với 66.171 lượt sách báo lưu hành.

Hoạt động thể dục - thể thao: trong tháng, Đoàn thể thao Tiền Giang tham gia 05 giải quốc gia: giải Cầu lông các cây vợt xuất sắc quốc gia; giải Vô địch PencakSilat quốc gia; giải Vô địch Taekwondo quốc gia; giải Bóng bàn các đội mạnh quốc gia; giải Đua thuyền Rowing vô địch quốc gia. Kết quả đạt 07 huy chương các loại, trong đó có: 02 huy chương Vàng, 01 huy chương Bạc và 04 huy chương Đồng.

6. Trật tự an toàn giao thông (theo báo cáo ngành công an tỉnh, số liệu tính từ ngày 15/10/2024 đến 14/11/2024):

Giao thông đường bộ: tai nạn giao thông trong tháng xảy ra 36 vụ, tăng 09 vụ so tháng trước và tăng 09 vụ so cùng kỳ; làm chết 21 người, tăng 03 người so tháng trước và giảm 02 người so cùng kỳ; bị thương 21 người, tăng 06 người so tháng trước và tăng 13 người so cùng kỳ. Nâng tổng số vụ từ đầu năm đến nay 300 vụ, tăng 22 vụ so cùng kỳ; làm chết 200 người, giảm 06 người; bị thương 170 người, tăng 41 người. Các nguyên nhân dẫn đến tai nạn giao thông như: uống rượu say, điều khiển xe khi có rượu bia, phóng nhanh vược ẩu, không làm chủ tốc độ; không đi đúng phần đường, làn đường; không nhường đường, vượt đèn đỏ, thiếu quan sát…

Giao thông đường thủy: trong tháng không xảy ra tai nạn giao thông đường thủy. Tổng số vụ từ đầu năm đến nay là 02 vụ, giảm 01 vụ so cùng kỳ; 01 người chết, tăng 01 người chết và không có người bị thương tương đương so cùng kỳ.

7. Tình hình an ninh trật tự an toàn xã hội (theo báo cáo ngành Công an):

Tội phạm về trật tự xã hội trong tháng, ghi nhận 97 vụ, tăng 16 vụ so với tháng trước và tăng 31 vụ so cùng kỳ năm trước, làm chết 02 người, bị thương 29 người, tài sản thiệt hại khoảng 11,3 tỷ đồng; điều tra khám phá 79 vụ (đạt 81,4%), bắt xử lý 128 đối tượng, thu hồi tài sản khoảng 449 triệu đồng. Tính đến tháng 11 năm 2024, ghi nhận 804 vụ, giảm 91 vụ so cùng kỳ, chết 20 người, bị thương 147 người, tài sản thiệt hại khoảng 58,6 tỷ đồng; điều tra khám phá 660 vụ (đạt 82,1%), xử lý 1.170 đối tượng.

Phát hiện, xử lý 13 vụ, 18 đối tượng phạm tội về ma túy, tang vật thu giữ: 0,78 gram heroin, 38,35 gram ma túy tổng hợp; xử lý vi phạm hành chính 175 đối tượng có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

8. Tình hình cháy nổ, môi trường và thiên tai:

Trong tháng, cháy không xảy ra. Số vụ cháy 11 tháng năm 2024 là 16 vụ, tăng 07 vụ so cùng kỳ và thiệt hại tài sản 16,2 tỷ đồng.

Lĩnh vực môi trường trong tháng không có xảy ra vụ vi phạm. Từ đầu năm đến nay có 17 vụ vi phạm môi trường, giảm 03 vụ với tổng số tiền xử phạt là 640,7 triệu đồng.

Thiên tai trong tháng xảy ra 01 vụ lốc xoáy, làm 01 căn nhà bị tốc mái ở thị xã Cai Lậy, giá trị thiệt hại ước tính 10 triệu đồng. Từ đầu năm đến nay, đã xảy ra 98 vụ thiên tai: 01 vụ xâm nhập mặn, tăng 01 vụ so cùng kỳ; 18 vụ lốc xoáy, tăng 01 vụ và 79 vụ sạt lở đê, tăng 44 vụ; không tính vụ xâm nhập mặn thì tổng giá trị thiệt hại ước tính 244,9 tỷ đồng. Trong đó: 18 vụ lốc xoáy làm 01 người nam bị thương nhẹ, làm 14 căn nhà sập, 187 căn nhà tốc mái; 79 vụ sạt lở đê với tổng chiều dài là 7.283 mét….


Đánh giá bài viết

lượt đánh giá: , trung bình:

Tin liên quan

Tin khác