I. TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước tính tăng 4,54% so với cùng kỳ năm trước. Trong mức tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 4,03%, đóng góp 0,87 điểm phần trăm vào mức tăng trưởng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng giảm 1,56%, làm giảm 0,26 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6,52%, đóng góp 3,77 điểm phần trăm; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 4,08%, đóng góp 0,16 điểm phần trăm.
Về cơ cấu nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 20,61%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 17,36%; khu vực dịch vụ chiếm 58,19%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 3,84%.
II. SẢN XUẤT NÔNG, LÂM NGHIỆP VÀ THUỶ SẢN
1. Nông nghiệp
Kết quả sơ bộ vụ đông xuân năm 2024 như sau:
Tổng diện tích gieo trồng vụ đông xuân đạt 38.892 ha, tăng 2% hay tăng 763 ha so với vụ đông xuân năm 2023. Diện tích tăng chủ yếu là cây thuốc lá và cây lúa. Tổng sản lượng lương thực có hạt vụ đông xuân năm 2024 ước đạt 114.836 tấn, tăng 0,75% hay tăng 859 tấn so với cùng kỳ năm trước. So với kế hoạch giảm 9,29% hay giảm 11.756 tấn.
Cây lúa đông xuân gieo cấy được 3.672 ha, so với chính thức vụ đông xuân năm 2023 tăng 2,90% (+103 ha) tăng chủ yếu ở huyện Hoà An và Bảo Lâm. Năng suất ước đạt 49,1 tạ/ha, tăng 1,6% (+0,77 tạ/ha) so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng ước đạt 18.030 tấn, tăng 4,54% (+784 tấn) so với cùng kỳ năm trước.
Cây ngô trồng được 24.871 ha, so với chính thức vụ đông xuân năm 2023 giảm 3,02% (-775 ha), so với kế hoạch đạt 97,43% (-655 ha). Năng suất ước đạt 38,92 tạ/ha, tăng 3,19% (+1,2 tạ/ha) so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng ước đạt 96.785 tấn, tăng 0,08% (+73 tấn) so với cùng kỳ năm trước, so với kế hoạch giảm 9,3% (-9.928 tấn).
Cây thuốc lá trồng được 5.184 ha, so với vụ đông xuân năm 2023 tăng 37,5% (+1.414 ha), so với kế hoạch tăng 33,95% (+1.314 ha). Năng suất ước đạt 26,51 tạ/ha, tăng 0,27% (+0,07 tạ/ha) so với cùng kỳ năm trước, so với kế hoạch tăng 0,2%, (+0,05 tạ/ha). Sản lượng ước đạt 13.744 tấn, tăng 37,87% (+3.775 tấn) so với cùng kỳ năm trước, so với kế hoạch tăng 134,23% (+3.505 tấn).
Cây đỗ tương trồng được 445 ha, so với vụ đông xuân năm 2023 giảm 3,37% (-15 ha), so với kế hoạch giảm 14,85% (-78 ha). Năng suất ước đạt 8,84 tạ/ha, tăng 1,41% (+0,12 tạ/ha) so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng ước đạt 393 tấn, giảm 2% (-8 tấn) so với cùng kỳ năm trước, so với kế hoạch giảm 24,57% (-128 tấn).
Cây lạc trồng được 335 ha, tăng 0,56% (+2 ha). Năng suất ước đạt 12,74 tạ/ha, giảm 1,24% (-0,16 tạ/ha) so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng ước đạt 427 tấn, giảm 0,69% (-3 tấn) so với cùng kỳ năm trước, so với kế hoạch tăng 1,28% (+5 tấn).
Chăn nuôi
Tổng đàn gia súc, gia cầm ước tính đến cuối tháng 6 năm 2024 như sau:
Tổng đàn trâu hiện có 106.383 con, tăng 0,19% hay tăng 198 con so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thịt trâu hơi xuất chuồng 6 tháng đạt 950 tấn, tăng 1,74% hay tăng 16 tấn so với cùng kỳ năm 2023. Tổng đàn bò ước tính 101.894 con, giảm 1,81% hay giảm 1.879 con so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thịt bò hơi xuất chuồng đạt 1.152 tấn, tăng 1,16% hay tăng 13 tấn
Tổng số lợn hiện có 339.349 con, tăng 3,86% hay tăng 12.625 con so với cùng thời điểm năm 2023; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 6 tháng ước tính đạt 14.841 tấn, tăng 1,92% hay tăng 280 tấn so với cùng kỳ năm trước.
Ước tính tổng đàn gia cầm hiện có 3.083,83 nghìn con, tăng 0,27% hay tăng 8,38 nghìn con so với cùng kỳ năm trước; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng 6 tháng đạt 3.189 tấn, tăng 1,47%; sản lượng trứng gia cầm đạt 19.644 nghìn quả, tăng 1,01%.
2. Lâm nghiệp
Tổng diện tích rừng trồng mới tập trung ước đạt 1.598 ha, tăng 15,09% hay tăng 210 ha so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng gỗ khai thác ước đạt 9.216 m3, tăng 4,11%. Sản lượng củi khai thác ước đạt 411.849 ste, tăng 2,33%. Diện tích rừng trồng được chăm sóc 6.933 ha, tăng 4,5%. Diện tích rừng được khoanh nuôi xúc tiến tái sinh là 69.634 ha, tăng 2,29%. Số cây lâm nghiệp trồng phân tán trồng được 194 nghìn cây.
3. Thuỷ sản
Tổng sản lượng thủy sản ước tính đạt 269,25 tấn, giảm 2,88% hay giảm 7,99 tấn so với cùng kỳ năm trước, trong đó: sản lượng thủy sản nuôi trồng ước tính đạt 212,12 tấn, giảm 3,08% hay giảm 6,75 tấn; sản lượng thủy sản khai thác ước tính đạt 57,14 tấn, giảm 2,12% hay giảm 1,24 tấn so với cùng kỳ năm trước.
III. SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp tháng 6 năm 2024 ước tính giảm 2,48% so với tháng trước và tăng 10,83% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: ngành sản xuất và phân phối điện tăng 36,75%; ngành khai khoáng tăng 4,81%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,14%; riêng ngành chế biến, chế tạo giảm 3,21% so với cùng kỳ năm trước.
Tính chung 6 tháng đầu năm 2024, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 14,38% so với cùng kỳ năm trước; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng nhẹ 3,24%; ngành khai khoáng tăng 26,37%; ngành chế biến, chế tạo giảm 2,93%.
Các sản phẩm sản xuất 6 tháng đầu năm 2024 tăng so với cùng kỳ năm 2023: quặng niken và tinh quặng niken tăng 285,12%; điện sản xuất tăng 50,9%; manggan và sản phẩm của manggan tăng 41,98%; đường RE tăng 14%; điện thương phẩm tăng 8,59%; thiếc chưa gia công tăng 6,45%; gạch xây tăng 4,77%; nước uống được tăng 3,8%; sản phẩm in khác tăng 2,25%. Các sản phẩm giảm so với cùng kỳ năm trước: nước tinh khiết giảm 75,59%; đá xây dựng giảm 58,05%; cửa ra vào, cửa sổ bằng sắt, thép giảm 54,54%; chiếu trúc, chiếu tre giảm 40%; cát tự nhiên các loại giảm 19,09%; xi măng giảm 13,3%; sắt, thép không hợp kim ở dạng bán thành phẩm (phôi thép) giảm 7,6%.
V. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn 6 tháng đầu năm 2024 theo giá hiện hành ước thực hiện được 3.605,15 tỷ đồng, tăng 1,41% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn đầu tư Nhà nước trên địa bàn 1.950,94 tỷ đồng, tăng 19,58% so với cùng kỳ năm trước; vốn đầu tư của dân cư và tư nhân 1.654,13 tỷ đồng, giảm 13,95%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 0,08 tỷ đồng.
Trong vốn Nhà nước trên địa bàn, vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước ước thực hiện được 1.387,76 tỷ đồng, chiếm 71,13% và tăng 7,34% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: 1.257,75 tỷ đồng là vốn ngân sách Nhà nước địa phương quản lý, tăng 7,42% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 1.178,84 tỷ đồng, tăng 7,93%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện 78,91 tỷ đồng, tăng 0,21%.
VI. THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ, GIÁ CẢ
1. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 6 năm 2024 đạt 1.047,93 tỷ đồng, tăng 4,61% so với tháng trước, tăng 21,22% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu bán lẻ hàng hóa ước đạt 745,94 tỷ đồng, tăng 15,54%; doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước đạt 224,77 tỷ đồng, tăng 39,49%; du lịch lữ hành ước đạt 1,35 tỷ đồng tăng 137,64%; doanh thu dịch vụ khác ước đạt 75,87 tỷ đồng, tăng 32,72% so với cùng kỳ năm trước.
Ước tính 6 tháng đầu năm 2024 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 6.023,94 tỷ đồng, tăng 18,57% so với cùng kỳ năm trước. Xét theo ngành hoạt động:
Doanh thu bán lẻ hàng hóa ước tính đạt 4.336,37 tỷ đồng, tăng 12,75% so với cùng kỳ năm trước. Một số nhóm hàng doanh thu tăng cao so với cùng kỳ như: hàng may mặc tăng 40,91%; lương thực, thực phẩm tăng 32,09%; nhiên liệu khác (trừ xăng, dầu) tăng 30,28%; vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 24,3%; hàng hoá khác tăng 15,55%; phương tiện đi lại, trừ ô tô con (kể cả phụ tùng) tăng 15,3%; đá quý, kim loại và sản phẩm tăng 14,99%; xăng, dầu các loại tăng 3,55%.
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống ước tính đạt 1.252,66 tỷ đồng, tăng 41,58% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, doanh thu lưu trú tăng 36,44%; doanh thu ăn uống tăng 42,16%.
Doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành ước tính đạt 8,82 tỷ đồng, tăng 114,6%.
Doanh thu dịch vụ khác ước tính đạt 426,09 tỷ đồng, tăng 23,22% so với cùng kỳ năm trước.
2. Chỉ số giá
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 6 năm 2024 tăng 0,25% so với tháng trước. Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 04 nhóm hàng tăng giá so với tháng trước, 04 nhóm hàng giảm giá và 03 nhóm chỉ số giá ổn định. Bốn nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng bao gồm: nhóm hàng ăn và dich vụ ăn uống tăng 1,34%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép tăng 0,13%; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,23%; nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,11%. Bốn nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm: nhóm giao thông giảm 2,17%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình, nhóm hàng hoá và dịch vụ khác đều giảm 0,05%; nhóm văn hoá, giải trí và du lịch giảm 0,03%. Ba nhóm chỉ số giá ổn định: nhóm đồ uống và thuốc lá; nhóm bưu chính viễn thông; nhóm giáo dục.
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 6 năm 2024 tăng 2,89% so với tháng 6 năm 2023, tăng 0,17% so với tháng 12 năm 2023.
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 6 tháng năm 2024 tăng 2,06% so với cùng kỳ năm 2023. Chỉ số giá bình quân 6 tháng tăng ở hầu hết các nhóm hàng, chỉ có 03 nhóm có chỉ số giá giảm là nhóm giao thông giảm 1,54%; nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,93%; nhóm may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,12%.
Chỉ số giá vàng tháng 6 năm 2024 giảm 0,58% so với tháng trước, tăng 33,82% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá vàng bình quân 6 tháng năm 2024 tăng 26,63% so với cùng kỳ năm trước.
Chỉ số giá Đô la Mỹ tháng 6 năm 2024 giảm 0,04% so với tháng trước, tăng 7,68% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá Đô la Mỹ bình quân 6 tháng năm 2024 tăng 5,47% so với cùng kỳ năm trước.
3. Hoạt động vận tải
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
Doanh thu hoạt động vận tải tháng 6 năm 2024 ước đạt 38,84 tỷ đồng, so với tháng trước tăng 2,02%, so với cùng kỳ năm trước tăng 11,42%.
Ước tính doanh thu hoạt động vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải 6 tháng đầu năm 2024 đạt 228,54 tỷ đồng, tăng 11,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: doanh thu vận tải hành khách đạt 101,04 tỷ đồng, tăng 28,91%; doanh thu vận tải hàng hóa đạt 123,46 tỷ đồng, tăng 0,74%; doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải đạt 4,04 tỷ đồng, tăng 9,78% so với cùng kỳ năm 2023.
Vận tải hành khách
Vận tải hành khách tháng 6/2024 ước tính đạt 181 nghìn hành khách, tăng 5,95% so với tháng trước; hành khách luân chuyển đạt 15.074 nghìn lượt HK.Km, tăng 0,11% so với tháng 5/2024.
Trong 6 tháng đầu năm 2024, vận tải hành khách ước tính đạt 1.048 nghìn hành khách và hành khách luân chuyển đạt 89.706 nghìn lượt HK.Km, so với cùng kỳ năm trước tăng 31,99% số hành khách vận chuyển và tăng 34,52% số hành khách luân chuyển.
Vận tải hàng hoá
Ước tính tháng 6/2024 hàng hoá vận chuyển đạt 141 nghìn tấn và luân chuyển đạt 8.771 nghìn tấn.km, so với tháng trước tăng 5,12% hàng hóa vận chuyển và tăng 5,47% hàng hóa luân chuyển.
Vận tải hàng hóa trong 6 tháng đầu năm 2024 ước tính đạt 813 nghìn tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 5,45%; hàng hóa luân chuyển ước tính đạt 47.068 nghìn tấn.km, tăng 11,3% so với cùng kỳ năm trước.
VIII. MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Giáo dục đào tạo
Tổ chức thành công kỳ thi chọn học sinh giỏi lớp 9, lớp 12; cử các đoàn học sinh tham gia thi học sinh giỏi cấp quốc gia lớp 12 và thi Khoa học kỹ thuật cấp quốc gia đã đạt được nhiều thành tích. Tham gia Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ X năm 2024 khu vực 1 tại Phú Thọ, Đoàn Thể thao học sinh tỉnh Cao Bằng đoạt được 11 huy chương các loại. Đội Robotics 11 Trường THPT Chuyên Cao Bằng thi đấu ấn tượng tại Giải Vô địch Quốc gia VEX Robotics 2024, đã xuất sắc đạt 03 giải; là 01 trong 09 đội tuyển Việt Nam được lựa chọn để tranh tài tại đấu trường Robotics lớn nhất thế giới - VEX Robotics World Championship 2024. Tại Giải VEX Robotics World Championship 2024, Đội Robotics 11 tiếp tục thi đấu ấn tượng và vươn lên xếp hạng 49/820 đội thi robot VEX V5 khối Trung học phổ thông.
Tổ chức Kỳ thi tuyển sinh lớp 10 Trung học phổ thông năm học 2024-2025 đảm bảo an toàn, nghiêm túc và đúng quy chế. Toàn tỉnh có 29 Hội đồng thi, tổng số thí sinh tham dự 5.976/5.993 thí sinh đăng ký, tăng 798 thí sinh so với năm học 2023-2024.
Kỳ thi tốt nghiệp THPT năm 2024 tại tỉnh Cao Bằng diễn ra an toàn, đúng quy chế.
2. Y tế
Công tác tiêm chủng mở rộng được duy trì tại 100% xã, phường, thị trấn đảm bảo chất lượng, không có tai biến sau tiêm chủng. Trong 6 tháng đầu năm tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ đạt 36,8%; tỷ lệ tiêm vacxin Sởi – Rubella cho trẻ 18 tháng đạt 47%; tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm chủng đầy đủ vacxin uốn ván đạt 38,1%; tỷ lệ tiêm vacxin DPT mũi 4 cho trẻ 18-24 tháng tuổi đạt 55,7%.
3. Hoạt động thể thao
Trong 6 tháng đầu năm, tỉnh đã tổ chức thành công nhiều hoạt động thể thao cấp tỉnh như: giải quần vợt mừng Đảng, mừng Xuân; giải Việt dã toàn tỉnh năm 2024; giải Cầu lông tỉnh Cao Bằng năm 2024; giải Bóng chuyền hơi Trung cao tuổi tỉnh Cao Bằng năm 2024… Tổ chức thành công Ngày Chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân tỉnh Cao Bằng năm 2024 tại huyện Quảng Hòa với trên 2000 người tham gia. Tổ chức thành công 02 lớp tập huấn về quản lý Thể thao, Olympic và nghiệp vụ công tác thể dục thể thao tại cơ sở với 138 học viên tham gia. Đào tạo 245 vận động viên thể thao thành tích cao của các đội tuyển tỉnh, đội tuyển trẻ tỉnh, đội tuyển năng khiếu tỉnh, 60 học sinh năng khiếu nghệ thuật và 28 học sinh hệ dự bị, tạo nguồn học sinh cho đội tuyển năng khiếu chính quy. Tham dự 02 giải quốc tế đạt 03 HCV, 01 HCB; 02 HCĐ; tham dự 10/10 giải khu vực và toàn quốc đạt 115 huy chương các loại. Tổ chức thành công 04/08 giải thể thao cấp tỉnh với sự tham gia của 57 đoàn và 753 VĐV tham gia ; 01 giải thể thao quy mô toàn quốc tại tỉnh với sự tham gia của 19 tỉnh, thành phố. Hỗ trợ các đơn vị tổ chức 18 giải thể thao phong trào, tạo môi trường an toàn và tích cực cho mọi người tham gia vào hoạt động thể thao quần chúng.
4. Tình hình trật tự, an toàn xã hội
Tình hình an toàn giao thông
Từ ngày 15/5/2024 đến ngày 17/6/2024, trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 06 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm 01 người chết, 09 người bị thương.
Vi phạm môi trường
Tính từ ngày 18/5/2024 đến 17/6/2024 trên địa bàn tỉnh đã phát hiện 07 vụ vi phạm môi trường (tăng 02 vụ so với tháng trước và giảm 01 vụ so với cùng kỳ năm trước), số vụ vi phạm môi trường đã xử lý trong tháng là 03 vụ, số tiền xử phạt là 15,5 triệu đồng./.
Cục Thống kê tỉnh Cao Bằng