CPI tháng 02 năm 2024 tăng 2,18% so với cùng kỳ, cụ thể: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,86%, đồ uống và thuốc lá tăng 3,83%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,97%; ...
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Trong 02 tháng đầu năm, người dân chủ động thu hoạch rau màu vụ Đông 2023, làm đất gieo trồng vụ Xuân 2024, tiến độ thu hoạch, gieo trồng được đảm bảo. Tháng 02, tết Nguyên đán diễn ra vui tươi lành mạnh, an toàn, tiết kiệm, “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ" và ra quân đầu xuân làm thuỷ lợi, nước sinh hoạt, vệ sinh môi trường năm 2024 được triển khai đồng bộ. Các công trình thủy lợi cơ bản đảm bảo phục vụ tưới cho sản xuất nông nghiệp có hiệu quả. Công tác vệ sinh tiêu độc khử trùng môi trường chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm được triển khai thường xuyên, kịp thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật giảm thiệt hại và lây lan phát sinh. Công tác bảo vệ và phát triển rừng thực hiện có hiệu quả; rừng tiếp tục được quản lý bảo vệ theo quy định; công tác quản lý giống cây lâm nghiệp thường xuyên được cập nhật, theo dõi.
1.1. Nông nghiệp
1.1.1. Trồng trọt
Hiện nay trên địa bàn tỉnh người dân đang tiến hành cày ải đất vụ Xuân, thu hoạch cây trồng vụ Đông, chăm sóc và trồng các loại cây rau màu. Tết Nguyên đán Giáp Thìn trùng với thời gian tháng 02, người dân tranh thủ thời điểm trước Tết, đấy nhanh thu hoạch, gieo trồng kịp nghỉ Tết, tham gia các lễ hội truyền thống trên địa bàn.
* Thu hoạch vụ Đông
Cây ngô: Diện tích thu hoạch ước thực hiện 83,39 ha, tăng 1,7% (+1,39 ha) so với cùng kỳ; năng suất ước đạt 43,57 tạ/ha, tăng 0,48% (+0,21 tạ/ha) so với cùng kỳ; sản lượng ước đạt 363,31 tấn, tăng 2,18% (+7,76 tấn) so với cùng kỳ năm trước.
Cây khoai lang: Diện tích thu hoạch ước 40,5 ha, giảm 8,47% (-3,75 ha); năng suất ước đạt 63,23 tạ/ha; sản lượng ước đạt 256,10 tấn, giảm 7,87% (-21,88 tấn) so với cùng kỳ năm trước.
Cây mía: Diện tích thu hoạch ước 102,06 ha, giảm 1,16% (-1,2 ha); sản lượng thu hoạch ước đạt 3.714,17 tấn, giảm 0,6% (-22,5 ha) so với cùng kỳ năm trước. Trong tháng, cây mía thu hoạch phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong và sau Tết. Ngoài ra, dự ước thu hoạch nhiều vào thời điểm sau Tết phục vụ nhu cầu trong các dịp lễ hội đầu năm và nhu cầu của khách du lịch.
Cây rau: Diện tích thu hoạch rau các loại ước đạt 1.032,83 ha, tăng 1,62% so với cùng kỳ, sản lượng ước đạt 13.779,01 tấn, tăng 2,11% (+284,73 tấn) so với cùng kỳ; sản lượng đảm bảo nhu cầu tiêu dùng của người dân trên địa bàn trong dịp tết Nguyên đán cũng như nhu cầu mua sắm của khách du lịch.
Tình hình dịch bệnh: Các đối tượng dịch hại có sự biến động nhẹ về mật độ, tỷ lệ gây hại thấp, mức độ gây hại nhẹ đã được ngành chức năng của tỉnh khuyến cáo phòng trừ kịp thời, không để phát sinh thành dịch, ít ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng.
* Gieo trồng vụ Xuân
Thời tiết trong tháng có mưa thuận lợi cho khâu làm đất chuẩn bị gieo trồng vụ Xuân. Người dân tranh thủ thời gian trước Tết tiến hành gieo trồng các loại cây nông nghiệp hàng năm.
Diện tích gieo trồng cây ngô ước 294,0 ha, giảm 16,48% so với cùng kỳ. Khoai lang diện tích gieo trồng ước đạt 48,8 ha tăng 4,77% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích gieo trồng cây mía ước 72,13 ha, giảm 3,65% (-2,73 ha) so với cùng kỳ, cây mía trên địa bàn được trồng chủ yếu để phục vụ nhu cầu người dân, khách trên địa bàn tỉnh, chưa có thị trường tiêu thụ ngoài tỉnh, do đó người dân chưa mở rộng diện tích gieo trồng. Rau các loại ước diện tích gieo trồng được 1.022,98 ha, giảm 4,38%, các giống rau chủ yếu là rau diếp, cải các loại, bắp cải, su hào. Đậu các loại: Diện tích gieo trồng ước 150,21 ha, giảm 2,22% so với cùng kỳ. Riêng cây thuốc lá, giá bán 3 năm trở lại đây ổn định và ở mức cao, đem lại hiệu quả kinh tế thu nhập cao cho người dân, tranh thủ thời tiết thuận lợi trước Tết, diện tích gieo trồng ước đạt 1.190 ha, tăng 13,82% so với cùng kỳ; công tác ươm trồng cây thuốc lá giống được chuẩn bị đầy đủ, đáp ứng đủ giống cho vụ sản xuất, thời tiết thuận lợi cây con phát triển khỏe mạnh, tỷ lệ sống cao; diện tích thuốc lá trong tháng tập trung chủ yếu ở huyện Chi Lăng, Bắc Sơn.
1.1.2. Chăn nuôi
Thực hiện theo dõi chặt chẽ, cập nhật diễn biến thời tiết, kịp thời thông báo, hướng dẫn để người dân biết và chủ động triển khai các biện pháp phòng, chống rét, đảm bảo an toàn cho người hạn chế giảm thiểu thiệt hại đối với sản xuất trên địa bàn.
Người dân cùng với cơ quan chức năng chủ động theo dõi tình hình dịch bệnh, thực hiện các biện pháp phòng trừ, ngăn ngừa dịch tả lợn lây lan, các ổ bệnh dịch tả lợn châu Phi đang từng bước được kiểm soát. Từ ngày 11/12/2023 đến ngày 31/12/2023 bệnh dịch tả lợn Châu phi xảy ra, tiêu hủy 46 con lợn với tổng trọng lượng 2.192 kg (lợn thịt, lợn con: 44 con, trọng lượng 1.907 kg; lợn nái, đực giống: 02 con, trọng lượng: 285 kg). Hiện trên địa bàn tỉnh còn 02 ổ dịch chưa qua 21 ngày. Các loại dịch bệnh khác xảy ra lẻ tẻ ở một số địa phương như Tụ huyết trùng (THT) gia cầm, THT trên đàn trâu, bò, THT, Ecoli trên đàn lợn, ...
Tổng đàn trâu hiện có 57.948 con. Số trâu xuất chuồng trong tháng ước đạt 1.531 con, tăng 2,89% (+43 con) so với cùng kỳ. Sản lượng xuất chuồng đạt 446,01 tấn, tăng 3,0% (+13 tấn) so với cùng kỳ.
Tổng đàn bò có 28.249 con, tăng 0,68% (+190 con) so với cùng kỳ năm trước. Số bò xuất chuồng ước 508 con, tương đương với sản lượng thịt hơi xuất chuồng 127,42 tấn, tăng 1,94% (+2,42 tấn) so với cùng kỳ.
Tổng đàn lợn: 172.883 con, giảm 6,87% so với thời điểm cùng kỳ năm trước do người dân xuất bán dịp trước Tết, đảm bảo sản lượng thịt hơi phục vụ tiêu thụ trong và sau Tết. Trong điều kiện thời tiết thuận lợi và dịch bệnh được kiểm soát số con xuất chuồng trong tháng ước 33.760 con, tăng 3,75% (+1.220 con) so với cùng kỳ. Sản lượng hơi xuất chuồng đạt 2.818,72 tấn, tăng 4,45% (+120 tấn) so với cùng kỳ năm trước. Tổng đàn gia cầm ước 4.268,92 nghìn con, giảm 4,98% so với cùng kỳ (trong đó, tổng đàn gà là 3.638,87 nghìn con, giảm so với tháng trước và so với cùng kỳ do người dân xuất bán dịp tết Nguyên đán). Sản lượng thịt hơi xuất chuồng ước 2.038,29 tấn. Sản lượng trứng gia cầm đạt 5.645,24 nghìn quả (trong đó, số lượng trứng gà đạt 5.052,87 nghìn quả). Thị trường tiêu thụ ổn định, nhu cầu sử dụng trứng gà tăng, nên người dân yên tâm đầu tư nuôi gà thịt, gà đẻ trứng phục vụ nhu cầu tiêu dùng và tiêu thụ.
1.2. Lâm nghiệp
Công tác kiểm tra, giám sát chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp tại vườn ươm và ngoài hiện trường được duy trì thường xuyên, nguồn cây giống phục vụ chương trình trồng rừng theo chỉ tiêu được giao và xuất bán ra thị trường các tỉnh lân cận đảm bảo chất lượng. “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” xuân Giáp Thìn năm 2024 được triển khai đồng loạt, số điểm ra quân đầu xuân trên địa bàn tỉnh 231 điểm, sơ bộ trồng được 90,1 nghìn cây; trong đó cây lâm nghiệp trồng 50,22 nghìn cây, tương đương diện tích trồng mới tập trung ước đạt 35,1 ha. Trong tháng, trên địa bàn tỉnh không xảy ra cháy rừng.
Công tác khai thác và thu hoạch các sản phẩm lâm nghiệp tập trung chủ yếu vào thu hái củi đun làm chất đốt phục vụ cho nhu cầu sử dụng dịp trước, trong và sau tết Nguyên đán. Khai thác gỗ tròn các loại ước đạt 9.289,83 m3, giảm 3,13% (+300,17 m3) so cùng kỳ. Hiện nay, trồng rừng sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế cao, người dân đầu tư trồng rừng diện tích rừng sản xuất; gỗ đến tuổi khai thác và đáp ứng nhu cầu sản xuất, chế biến gỗ. Những ngày đầu tháng, nhu cầu sử dụng củi đun nấu có xu hướng tăng, củi các loại ước khai thác trong tháng đạt 65,7 nghìn ste, tăng 1,62% so cùng kỳ năm trước.
1.3. Thủy sản
Hoạt động thủy sản trong tháng chủ yếu là khai thác tận thu các ao, hồ đang nuôi thả; người dân tập trung chăm sóc đàn cá đã thả theo đúng quy trình kỹ thuật và tăng cường phòng, chống rét. Tiếp tục chăm sóc, nuôi vỗ đàn cá bố, mẹ theo đúng quy trình kỹ thuật, đảm bảo cá phát triển tốt, tỷ lệ thành thục cao. Cung ứng cá giống đảm bảo chất lượng cho nông dân nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh.
2. Sản xuất công nghiệp
2.1. Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tháng 02/2024
2.1.1. So với tháng trước
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02 năm 2024 giảm 22,6% so với tháng trước, do tết Nguyên đán năm 2024 rơi vào tháng 02 dương lịch nên các ngành sản xuất đều giảm, cụ thể:
Ngành công nghiệp khai khoáng giảm 26,84%, trong đó: Khai thác than giảm 22,35%, do nhu cầu tiêu thụ than của Công ty cổ phần Nhiệt điện Na Dương giảm nên khai thác giảm. Khai khoáng khác giảm 29,8% (giảm ở sản phẩm đá xây dựng) do các cơ sở sản xuất cho công nhân nghỉ tết Nguyên đán, thời gian sản xuất trong tháng giảm nên sản lượng giảm so với tháng trước.
Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dự ước giảm 23,32%, nguyên nhân chính nhóm ngành này giảm là do các công ty, doanh nghiệp cho người lao động nghỉ tết nên thời gian sản xuất giảm dẫn đến sản lượng giảm. Một số ngành có chỉ số sản xuất giảm sâu như: Sản xuất đồ uống giảm 21,01%; Sản xuất trang phục giảm 33,95%; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 16,67%; Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa giảm 19,88%; In, sao chép bản ghi các loại giảm 42,98%; Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 50,21%; Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 26,82%; Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học giảm 25%; Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu giảm 43,82%; Sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 25,37%; Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế giảm 38,91%. Riêng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo khác tăng 8,15% (tăng ở sản phẩm bật lửa bỏ túi dùng ga dùng một lần), do Công ty TNHH Long Hoa dự kiến tháng 02 tăng sản xuất do nhận được thêm đơn hàng.
Ngành sản xuất và phân phối điện có chỉ số sản xuất giảm 22,87%, trong đó: Điện sản xuất giảm 24,84% (-18,68 triệu KWh), điện thương phẩm giảm 10,08% (-7,01 triệu KWh) so với tháng trước, do trong tháng 02 nhu cầu tiêu thụ điện cho hoạt động sản xuất kinh doanh giảm do trùng thời gian nghỉ tết Nguyên đán, Công ty cổ phần Nhiệt điện Na Dương sản xuất điện giảm do thực hiện theo lệnh điều độ từ Tổng Công ty.
Ngành cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải nước thải có chỉ số sản xuất giảm 3,2%; trong đó khai thác, xử lý và cung cấp nước giảm 6,67%, thoát nước và xử lý nước thải giảm 10,71%, hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu tăng 1,01% so với tháng trước.
2.1.2. So với cùng kỳ
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 02 năm 2024 so với cùng kỳ giảm 4,95%, chủ yếu giảm công nghiệp khai khoáng giảm 8,15%; ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện giảm 28,31% so với cùng kỳ. Một trong những nguyên nhân chung tác động chỉ số sản xuất của các ngành công nghiệp cấp I đều có xu hướng giảm so với cùng kỳ do tết Nguyên đán năm 2024 rơi vào tháng 02 dương lịch, một số doanh nghiệp chưa có đơn hàng nên cho người lao động nghỉ tết nên sản lượng sản xuất giảm.
Trong ngành công nghiệp khai khoáng, hoạt động khai thác than cứng và than non giảm 22,65%, do nhu cầu tiêu thụ than của Công ty cổ phần Nhiệt điện Na Dương giảm nên khai thác giảm; hoạt động khai khoáng khác tăng nhẹ 6,35%, do nhu cầu vật liệu đá xây dựng tăng nhằm phục vụ cho các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh khởi công trong năm 2024.
Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 18,43%, một số sản phẩm sản xuất tăng khá so với tháng cùng kỳ như: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 21,33%, do nhu cầu tiêu thụ thực phẩm trong dịp Tết tăng; Sản xuất trang phục tăng 9,7%, do các cơ sở may nhận được thêm nhiều đơn hàng so năm trước; Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 21,95%, do đơn hàng gia công từ các doanh nghiệp trong nước tăng; Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa tăng 17,65%, do nguyên liệu tại địa phương đáp ứng đủ cho quá trình sản xuất, các cơ sở chủ động ký kết các đơn hàng, nhu cầu tiêu thụ tăng, các doanh nghiệp tăng sản lượng sản xuất; In, sao chép bản ghi các loại tăng 121,09%, do Công ty cổ phần Thiên Ngân Lạng Sơn chuyển địa điểm và mở rộng sản xuất. Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 141,93%, do cùng kỳ tháng 02/2023, Công ty TNHH Long Tân đang sửa chữa xưởng sản xuất sau bị cháy nên không sản xuất. Ngành sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 76,52% (sản phẩm ống tuýp, ống dẫn, màng PE, hạt nhựa,..) do nhu cầu thị trường tăng. Ngành sản xuất kim loại tăng 381,72%, sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 69,51%, sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 15,38%, do các ngành này có đơn hàng trước nên các cơ sở tập trung hoàn thành theo thời gian đã ký kết với đối tác.
Ngành sản xuất và phân phối điện giảm 28,31%, nhu cầu tiêu thụ điện cho hoạt động sản xuất kinh doanh giảm do thời gian nghỉ TNguyên đán năm 2024 nằm trong tháng 02, Công ty cổ phần Nhiệt điện Na Dương sản lượng điện giảm do thực hiện theo lệnh điều độ từ Tổng Công ty.
Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải giảm 0,17%: Hoạt động khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 1,2%, thoát nước và xử lý nước thải tăng 2,82%, hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu giảm 1,64% so với cùng kỳ.
Sản phẩm chủ lực của tỉnh: Sản phẩm Xi măng Portland đen cộng dồn 02 tháng đầu năm ước đạt 125,94 nghìn tấn, giảm 18,9%, sản phẩm clanhke xi măng dự ước giảm 70,1%; sản phẩm xi măng đáp ứng nhu cầu về vật liệu xây dựng cho hoạt động xây dựng không chỉ riêng trên địa bàn tỉnh mà còn cung cấp cho một số tỉnh lân cận, tuy nhiên trong tháng 02 do doanh nghiệp thực hiện hoàn thiện chuyển đổi hình thức sở hữu và cho công nhân nghỉ Tết nên cộng dồn 02 tháng đầu năm chỉ số sản xuất của sản phẩm xi măng giảm so với cùng kỳ; sản phẩm clanhke xi măng giảm do lợi nhuận mang lại từ sản xuất không cao như cùng kỳ năm trước nên doanh nghiệp cắt giảm sản lượng, chủ yếu sản xuất trực tiếp xuất kho chế biến tiếp sản phẩm xi măng, bên cạnh đó doanh nghiệp thay phiên dừng lò để bảo dưỡng máy móc theo định kỳ nên sản xuất giảm. Sản lượng điện sản xuất chiếm tỷ trọng lớn là của Công ty cổ phần Nhiệt điện Na Dương dự ước trong hai tháng sản lượng điện đạt 131,72 triệu Kwh, giảm 16,83% so với cùng kỳ; sản lượng than sản xuất từ Công ty Than Na Dương ước đạt 84,84 nghìn tấn, giảm 14,31% so với cùng kỳ.
2.2. Chỉ số sử dụng lao động
Chỉ số sử dụng lao động của doanh nghiệp công nghiệp tháng 02/2024 giảm 0,47% so với tháng trước và giảm 0,86% so với cùng kỳ. Chỉ số sử dụng lao động giảm so với cùng kỳ năm trước do một số doanh nghiệp có sản phẩm nhu cầu giảm nên giảm sản lượng sản xuất, chưa có đơn hàng, doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi chủ sở hữu... nên chủ động cho công nhân nghỉ Tết trong thời gian dài.
3. Đầu tư, xây dựng
3.1. Thực hiện vốn đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước
Các đơn vị chức năng của tỉnh đã cụ thể hóa chương trình kế hoạch, khẩn trương tập trung vào nhiệm vụ trọng tâm. Tăng cường đôn đốc các chủ đầu tư, nhà thầu triển khai thi công các chương trình, dự án ngay sau thời gian nghỉ Tết, nhất là các dự án trọng điểm, dự án chuyển tiếp. Các chủ đầu tư, nhà thầu khẩn trương xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công năm 2024. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện thủ tục đầu tư các dự án khởi công mới, dự án chuẩn bị đầu tư, tập trung đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2022, 2023 kéo dài sang 2024 và kế hoạch vốn năm 2024. Tiếp tục thực hiện kiểm tra, đôn đốc tình hình thực hiện và giải ngân các chương trình mục tiêu quốc gia năm 2024, đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm, liên vùng, Dự án tuyến cao tốc Hữu Nghị - Chi Lăng theo hình thức BOT, Dự án Nâng cấp Quốc lộ 4B, đoạn Km18 - Km80. Kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 của tỉnh Lạng Sơn là 4.016,7 tỷ đồng.
Dự ước vốn đầu tư thực hiện tháng 02 năm 2024 thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh ước thực hiện được 180,1 tỷ đồng, giảm 9,60% (-19,1 tỷ đồng) so với cùng kỳ, gồm: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 107,6 tỷ đồng, giảm 13,44% (-16,7 tỷ đồng); vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 72,5 tỷ đồng, giảm 2,01% so với tháng trước và giảm 2,34% (-2,4 tỷ đồng) so với cùng kỳ.
Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh 02 tháng năm 2024 ước thực hiện 363,9 tỷ đồng, đạt 9,06% kế hoạch năm, giảm 2,25% (-8,4 tỷ đồng) so với cùng kỳ, gồm: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh 223,2 tỷ đồng, giảm 1,91% (-4,3 tỷ đồng); vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện ước đạt 140,7 tỷ đồng, giảm 2,80% (-4 tỷ đồng) so với cùng kỳ. Để các dự án hoàn thành theo đúng tiến độ, cần có sự phối hợp chặt chẽ hơn giữa các Sở, ban, ngành; tập trung thẩm định dự án, tư vấn quản lý dự án, khảo sát thiết kế, giám sát thi công và dự toán công trình đảm bảo chất lượng, đúng thời gian theo quy định, nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí; kịp thời tháo gỡ những khó khăn nâng cao chất lượng dự án công trình; thủ tục hành chính cần đơn giản hóa, rút ngắn thời gian giải quyết; tổ chức khởi công các công trình mới theo kế hoạch được giao, đẩy nhanh tiến độ các công trình đang thi công.
* Tiến độ thực hiện một số dự án trên địa bàn tỉnh
Dự án Kè trái bờ sông Kỳ Cùng, đoạn từ sân bay Mai Pha đến cầu Đông Kinh có tổng mức đầu tư 195,5 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 02/2024 ước thực hiện được 138 tỷ đồng, đạt 70,61% so với kế hoạch.
Dự án cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 4B (đoạn km3+700 - km18) có tổng mức đầu tư 988,2 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 02/2024 ước thực hiện được 856,5 tỷ đồng, đạt 86,67% kế hoạch.
Dự án Đường Xuân Long -Tràng Các, huyện Văn quan có tổng mức đầu tư 266,3 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 02/2024 ước thực hiện được 170 tỷ đồng, đạt 63,84% kế hoạch.
Dự án Cải tạo nâng cấp tuyến Cao Lộc - Ba Sơn (ĐH.28), huyện Cao Lộc có tổng mức đầu tư 299,7 tỷ đồng, lũy kế vốn thực hiện từ khi khởi công dự án đến tháng 02/2024 ước thực hiện được 236 tỷ đồng, đạt 78,74% so với kế hoạch.
3.2. Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Từ đầu năm đến hết tháng 01 năm 2024, có 71 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 284% so với cùng kỳ. Tổng số vốn đăng ký kinh doanh là 872 tỷ đồng, tăng cao so với cùng kỳ. Doanh nghiệp gửi thông báo tạm ngừng hoạt động 179 doanh nghiệp, tăng 158,40%; doanh nghiệp thông báo giải thể 12 doanh nghiệp, bằng 100% so với cùng kỳ.
4. Thương mại và dịch vụ
Hoạt động kinh doanh thương mại và dịch vụ trước và sau tết Nguyên đán Giáp Thìn năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn diễn ra khá sôi động, nhu cầu mua sắm hàng hoá của nhân dân tăng mạnh. Tại các chợ truyền thống, trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện lợi các loại hàng hoá thiết yếu được cung ứng đầy đủ, đa dạng về mẫu mã, phong phú về kiểu cách, đảm bảo chất lượng cho người tiêu dùng. Giá cả các mặt hàng ổn định, không có hiện tượng khan hiếm hàng hoá và tăng giá đột biến, công tác bình ổn giá trên thị trường trong dịp Tết cũng được các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc, đảm bảo cân đối cung - cầu thị thường hàng hoá.
Tối ngày 01/02/2024, tỉnh Lạng Sơn tổ chức khai mạc Lễ hội Hoa đào Xứ Lạng 2024 với chủ đề “Lung linh sắc đào - Tỏa sáng vươn xa”. Lễ hội Hoa đào Xứ Lạng là một trong những sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch thường niên, tiêu biểu, nổi bật gắn với hoạt động mừng Đảng, mừng Xuân của tỉnh. Đây là lần thứ 6 tại thành phố Lạng Sơn lễ hội được tổ chức, với đa dạng các hoạt động; lễ hội là sự kiện hấp dẫn, mang đậm nét văn hóa bản địa đặc sắc với những trải nghiệm thực tế cũng như được hòa mình vào thiên nhiên bình dị, mộc mạc nơi núi rừng Xứ Lạng. Thu hút đông đảo du khách, nhân dân trong và ngoài tỉnh tham gia.
4.1. Xuất nhập khẩu hàng hóa
Trong những ngày đầu tháng 02 năm 2024, hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) hàng hóa diễn ra bình thường chủ yếu tại cửa khẩu Hữu Nghị, Chi Ma, và Tân Thanh. Lượng hàng hóa XNK giảm so với tháng trước do thời gian này trùng với dịp tết Nguyên đán Giáp Thìn và có chiều hướng tăng dần vào cuối tháng.
Tổng kim ngạch hàng hóa XNK qua địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ 13/01- 12/02/2024 của tất cả các loại hình XNK (kinh doanh, quá cảnh, chuyển cửa khẩu, vận chuyển độc lập) đạt 6.588,0 triệu USD tăng 47,15% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Kim ngạch hàng hóa XNK mở tờ khai tại Cục Hải quan tỉnh Lạng Sơn đạt 537,5 triệu USD, tăng 85,7% so với cùng kỳ.
Hành khách xuất nhập cảnh phát sinh là 160.291 lượt (trong đó: Khách xuất cảnh 85.656 lượt, khách nhập cảnh 74.635 lượt).
Thu phí sử dụng hạ tầng cửa khẩu đạt 42,97 tỷ đồng với 35.972 lượt phương tiện.
4.2. Bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 02 năm 2024 dự ước đạt 2.581,6 tỷ đồng, so với tháng trước giảm 7,37% và so với cùng kỳ tăng 18,4%. Cụ thể: Nhóm lương thực, thực phẩm giảm 0,62%; nhóm đồ dùng dụng cụ, trang thiết bị gia đình giảm 14,49%; nhóm vật phẩm văn hóa giáo dục giảm 15,2%; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng giảm 23,84% và nhóm doanh thu dịch vụ sửa chữa ô tô, xe máy và xe có động cơ khác giảm 24,05% … Nguyên nhân các nhóm ngành hàng hóa trên giảm chủ yếu do: Nhu cầu mua sắm lương thực, thực phẩm, đồ dùng gia đình và một số mặt hàng thiết yếu đều chuẩn bị từ trước tết Nguyên đán. Tết Giáp Thìn 2024 rơi vào tháng 02 dương lịch, các hoạt động thương mại được đẩy mạnh trong tháng 01 để đáp ứng nhu cầu thị trường tiêu dùng trước Tết. Ngoài những mặt hàng giảm trên, có nhiều mặt hàng tăng như nhóm may mặc tăng 2,86%; nhóm hàng hóa khác tăng 5,73% do khách du lịch, người dân đi du xuân có nhu cầu mua sắm, sử dụng những sản phẩm thiết yếu nơi tập trung đông người, lễ hội như khu vui chơi giải trí, khu du lịch, đền chùa, trung tâm thương mại. Cộng dồn 02 tháng đầu năm 2024 tổng mức bán lẻ hàng hóa dự ước đạt 5.368,9 tỷ đồng, tăng 19,96% so với cùng kỳ.
4.3. Dịch vụ
4.3.1. Doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành
Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 02 năm 2024 ước đạt 240,2 tỷ đồng, tăng 0,54% so với tháng trước và tăng 9,92% so với cùng kỳ. Chia ra: Doanh thu dịch vụ lưu trú ước đạt 13 tỷ đồng, tăng 0,59% so với tháng trước và tăng 1,73% so với cùng kỳ; doanh thu dịch vụ ăn uống ước đạt 227,1 tỷ đồng, tăng 0,54% so với tháng trước và tăng 10,43% so với cùng kỳ.
Doanh thu dịch vụ lữ hành đạt 2,1 tỷ đồng, tăng 1,53% so với tháng trước và tăng 14,26% so với cùng kỳ.
Cộng dồn 02 tháng đầu năm 2024, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 479,1 tỷ đồng tăng 9,58% so với cùng kỳ. Doanh thu dịch vụ lữ hành cộng dồn 02 tháng ước đạt 4,1 tỷ đồng, tăng 14,35% so với cùng kỳ.
4.3.2. Doanh thu dịch vụ khác
Doanh thu dịch vụ khác cộng dồn 02 tháng ước đạt 287,0 tỷ đồng, bằng 78,58% so với cùng kỳ do nhu cầu người dân giảm vào dịp Tết. Hiện nay, trên địa bàn tỉnh các khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng đang được chú trọng đầu tư và phát triển thu hút khách du lịch từ mọi miền đến thăm quan và du lịch, nghỉ dưỡng các cơ sở hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống cũng được trang bị cơ sở vật chất đầy đủ đáp ứng được nhu cầu của người dân.
4.4. Vận tải
Hoạt động vận tải trong tháng 02 tăng trưởng về vận tải hành khách nhưng giảm ở doanh thu vận hàng hóa và doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ. Dự ước doanh thu vận tải, kho bãi tháng 02 đạt 200,7 tỷ đồng, giảm 2,54% so với tháng trước và tăng 6% so với cùng kỳ. Trong đó, doanh thu vận tải hành khách ước đạt 27,5 tỷ đồng, tăng 3,43% so với tháng trước và tăng 9,92% so với cùng kỳ do nhu cầu đi lại của người dân tăng cao trong thời gian trước, trong và sau tết Nguyên đán; doanh thu vận tải hàng hóa ước đạt 92,3 tỷ đồng, giảm 3,09% so với tháng trước và tăng 5,69% so với cùng kỳ; doanh thu hoạt động kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 80,6 tỷ đồng, giảm 3,03% so với tháng trước và tăng 4,38% so với cùng kỳ; doanh thu hoạt động bưu chính, chuyển phát ước đạt 0,25 tỷ đồng, tăng 1,94% so với tháng trước và tăng 1,82% so với cùng kỳ. Nguyên nhân trong tháng 02 rơi vào thởi điểm tết Nguyên đán, các hoạt động vận tải hàng hóa và kho bãi hầu hết được đẩy mạnh và hoàn thành trong tháng 01, bên cạnh đó hoạt động chuyển phát tăng do nhu cầu đặt hàng qua mạng tăng cao. Cộng dồn 02 tháng đầu năm 2024, doanh thu vận tải, kho bãi ước đạt 406,7 tỷ đồng, tăng 8,04% so với cùng kỳ.
5. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
5.1. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) chung toàn tỉnh tháng 02 năm 2024 tăng 1,25% so với tháng trước, tăng 2,18% so với cùng kỳ năm trước.
* So với tháng trước: Chỉ số giá tiêu dùng tăng chủ yếu ở nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống; may mặc, mũ nón và giày dép; nhà ở và vật liệu xây dựng...
Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,67%, trong đó:
+ Nhóm lương thực tăng 1,59% so với tháng trước cụ thể: mặt hàng gạo tăng 1,91%, bột mì và ngũ cốc khác tăng 1,89%, lương thực chế biến tăng 1,11%. Nguyên nhân tăng do nhu cầu mua sắm chuẩn bị tết Nguyên đán 2024 tăng.
+ Nhóm thực phẩm tăng 1,72% so với tháng trước, tăng chủ yếu ở một số mặt hàng như: Thịt lợn tăng 2,55%, thịt bò tăng 0,92%, nội tàng động vật tăng 2,11%; thịt gia cầm tăng 1,89% (chủ yếu tăng ở thịt gà tăng 2,81%); thịt chế biến tăng 1,24%; trứng các loại tăng 0,82% và dầu mỡ ăn và chất béo khác tăng 2,81%, thuỷ sản tươi sống tăng 0,85% các loại đậu và hạt tăng 1,98%; nhóm thuỷ sản chế biến tăng 0,14%; bên cạnh đó nhóm các loại rau tươi, khô và chế biến tăng 0,74%... so với tháng trước. Nguyên nhân một số nhóm này tăng là do nhu cầu mua sắm đón tết Nguyên đán 2024 trong dân tăng. Đây cũng là nhóm luôn có chỉ số biến động vì phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mùa vụ, thiên tai, dịch bệnh và nguồn cung ứng đầu vào...
+ Nhóm ăn, uống ngoài gia đình tăng 1,52% so với tháng trước, tăng chủ yếu là mặt hàng phở, do những ngày trong và cận sau Tết hầu như các hộ kinh doanh còn nghỉ Tết chưa bán hàng, chỉ có 1 số ít hộ bán hàng, giá cả các loại thực phẩm chưa có nhiều nên giá cả có tăng nhẹ (tăng từ 5.0000 -10.000đ/1 bát phở).
Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 1,62% so với tháng trước. Nhóm này tất cả các mặt hàng đều tăng do nhu cầu mua sắm để chuẩn bị đón tết Nguyên đán 2024, nước khoáng và nước có ga tăng 1,60%, rượu các loại tăng 2,50%, bia các loại tăng 0,67%, thuốc hút tăng 1,29%.
Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,4%, tăng tập trung ở 1 số nhóm mặt hàng như: Quần áo may sẵn tăng 0,69%, may mặc khác và mũ nón tăng 0,28%, các nhóm khác nhìn chung là ổn định so với tháng trước.
Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng 1,29%. Vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,33%, dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 1,05% (nhóm này luôn có biến động ở các mặt hàng sắt, thép, cát xây dựng, sơn tường...); điện sinh hoạt tăng 1,36%; gas và các loại chất đốt khác tăng 2,94%.
Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,71%; trong đó, đèn điện thắp sáng tăng 0,45%, máy xay sinh tố, ép hoa quả tăng 0,15%, máy đánh trứng, trộn đa năng tăng 1,20%, đồ nhựa và cao su tăng 0,40%, hàng thuỷ tinh, sành sứ tăng 1,11%...
Chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,03% so với tháng trước. Thuốc các loại tăng 0,13%, dụng cụ y tế tăng 0,37%. Các cơ sở y tế đã áp dụng Thông tư 22/2023/TT- BYT quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc nên các dịch vụ này ổn định.
Nhóm giao thông tăng 2,36% so với tháng trước giá dịch vụ giao thông công cộng tăng 5,33%, vận tải hành khách bằng đường bộ tăng 0,7%, nguyên nhân tăng là do cuối năm nhu cầu đi lại tăng nên các cơ sở kinh doanh vận tải tăng giá. Giá xăng, dầu biến động tăng, giảm liên tục theo giá nhiên liệu thế giới và mức thuế bảo vệ môi trường. Trong tháng có 4 kỳ điều chỉnh (Kỳ điều chỉnh ngày 01/02; ngày 8/02; 15/02; 22/02).
* So với cùng kỳ năm trước
CPI tháng 02 năm 2024 tăng 2,18% so với cùng kỳ, cụ thể: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,86%, đồ uống và thuốc lá tăng 3,83%; nhóm may mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,97%; nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 2,62%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 1,17%; nhóm thuốc và dụng cụ y tế tăng 11,41%; nhóm giao thông tăng 0,89%; nhóm giáo dục tăng 0,57%; nhóm văn hoá, giải trí, du lịch tăng 0,93%; hàng hoá và dịch vụ khác tăng 3,58%. Trong các nhóm tăng này thì nhóm thuốc và dụng cụ y tế tăng cao nhất do các cơ sở y tế áp dụng Thông tư 22/2023/TT- BYT quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc.
5.2. Chỉ số giá vàng và đô la Mỹ
Chỉ số giá vàng: Tháng 02 năm 2024, giá vàng trong nước tiếp tục biến động tăng, giảm theo giá vàng thế giới. Trên xu hướng giá vàng trong nước tăng cao trong thời gian vừa qua, giá vàng trên địa bàn tăng 2,21% so với tháng trước, tăng 13,54% so với cùng kỳ năm trước, tăng 62,94% so với giá gốc 2019. Bình quân 2 tháng đầu năm, chỉ số giá vàng tăng 12,82% so với cùng kỳ.
Trong tháng 02 năm 2024, đồng đô la Mỹ so với tháng trước tăng 0,37% so với tháng trước, so với cùng kỳ năm trước giảm 0,68% và so với năm gốc năm 2019 tăng 5,81%. Bình quân 2 tháng đầu năm, chỉ số giá đô la Mỹ giảm 0,64% so với cùng kỳ.
6. Tài chính, ngân hàng
6.1. Tài chính
- Về thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện tháng 02 năm 2024 là 398,0 tỷ đồng, luỹ kế ước thực hiện 02 tháng đầu năm 1.236,9 tỷ đồng, đạt 16,8% so với dự toán Trung ương giao, đạt 16,5% so với dự toán tỉnh giao, bằng 129,7% so với cùng kỳ, trong đó:
Thu nội địa: 458,7 tỷ đồng, đạt 19,2% so với dự toán Trung ương giao, đạt 18,5% dự toán tỉnh giao, bằng 106,1% so với cùng kỳ năm 2023. Do kinh tế vĩ mô ổn định, các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và du lịch, thương mại được duy trì và phát triển.
Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 778,0 tỷ đồng, đạt 15,6% so với dự toán giao, bằng 149,6% so với cùng kỳ. Các ngành chức năng tiếp tục phối hợp chặt chẽ, thực hiện đồng bộ, kịp thời các giải pháp hỗ trợ, tạo điều kiện tối đa cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu qua địa bàn. Tại các cửa khẩu trên địa bàn, các hoạt động thông quan hàng hóa diễn ra sôi động và thuận lợi. Tháng 02/2024 là thời gian nghỉ tết Nguyên đán do đó lưu lượng xe vận tải chở hàng hóa xuất nhập khẩu ra, vào các cửa khẩu và lượng phí thu được giảm mạnh so với tháng 1, tuy nhiên do hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa được thực hiện tại 7 cửa khẩu gồm: Cửa khẩu quốc tế Hữu Nghị; cửa khẩu chính Chi Ma; cửa khẩu phụ Tân Thanh, Cốc Nam, Na Hình, Nà Nưa và cửa khẩu ga quốc tế Đồng Đăng nên lượng hàng hoá xuất nhập khẩu qua địa bàn tăng so với cùng kỳ.
Các khoản huy động, đóng góp: 0,1 tỷ đồng.
- Về chi ngân sách địa phương
Tổng chi ngân sách địa phương ước thực hiện tháng 02 năm 2023 là 1.602,9 tỷ đồng, đạt 11,4% dự toán giao đầu năm, bằng 128,7% so với cùng kỳ. Trong đó: Chi trong cân đối ngân sách địa phương là 1.295,0 tỷ đồng, đạt 11,4% dự toán giao đầu năm và bằng 117,2% so cùng kỳ. Chi các chương trình mục tiêu và một số nhiệm vụ khác là 307,8 tỷ đồng đạt 11,5% dự toán, bằng 219,7% so với cùng kỳ.
Chi ngân sách địa phương được kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo đúng theo tiêu chuẩn, định mức. Đối với chi thường xuyên chủ yếu chi lương, các khoản có tính chất lương và chi hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị. Chi đầu tư chủ yếu thực hiện thanh toán vốn đối với các công trình đã có khối lượng thực hiện năm 2023 chuyển sang.
Thực hiện kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách bảo đảm đúng định mức, chế độ; thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí; cơ cấu lại ngân sách để tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, dành nguồn chi trả nợ và kiểm soát nợ công ngay trong dự toán giao đầu năm.
6.2. Ngân hàng
Tổ chức tín dụng trên địa bàn bán sát chủ trương của Chính phủ, định hướng của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và sự chỉ đạo của chính quyền địa phương; tích cực, đẩy mạnh triển khai thực hiện kế hoạch kinh doanh; tăng cường huy động vốn để đáp ứng vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh; quan tâm đầu tư tín dụng đối với các lĩnh vực ưu tiên; chấp hành nghiêm các quy định của NHNN và các quy định của pháp luật về lãi suất, quản lý ngoại hối và quản lý hoạt động kinh doanh mua bán vàng miếng: đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân; chủ động thực hiện các giải pháp xử lý nợ xấu; thực hiện tốt công tác thông tin truyền thông. Kết quả huy động vốn và cho vay ước thực hiện đến 29/02/2024: Tổng huy động vốn ước đạt 43.600 tỷ đồng, tăng 0,3% so với 31/12/2023. Dư nợ tín dụng của các ngân hàng trên địa bàn ước đạt 43.100 tỷ đồng, tăng 0,15% so với 31/12/2023.
Tình hình thực hiện lãi suất: Lãi suất của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn được duy trì ổn định ở mức thấp phù hợp với thị trường và định hướng của NHNN.
Lãi suất huy động bằng VND đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 01 tháng dao động ở mức 0,1 - 0,2%/năm; đối với kỳ hạn từ 01 tháng đến dưới 06 tháng dao động từ 2,5 - 3,8%/năm; kỳ hạn từ 06 tháng đến dưới 12 tháng dao động từ 3,4 - 5,1%/năm; tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên ở mức 4,8 - 5,4%/năm. Lãi suất huy động bằng USD tối đa đối với cá nhân và tổ chức là 0%/năm theo quy định của NHNN Việt Nam.
Lãi suất cho vay ngắn hạn bằng VND đối với 05 lĩnh vực ưu tiên tối đa là 4,0%/năm; Cho vay ngắn hạn sản xuất kinh doanh phổ biến ở mức 7,0- 9,0%/năm; cho vay ngắn hạn khác phổ biến ở mức 8,0 - 10,0%/năm; cho vay trung, dài hạn sản xuất kinh doanh phổ biến ở mức 9,0 - 11,0%/năm; cho vay trung dài hạn khác phổ biến ở mức 9,5-11%/năm.
Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lạng Sơn áp dụng mức lãi suất riêng theo quy định; lãi suất cho vay thấp nhất là 3%/năm, lãi suất cho vay cao nhất là 9%⁄năm.
7. Một số tình hình xã hội
7.1. Giải quyết việc làm và bảo đảm an sinh xã hội
Giải quyết việc làm: Tổ chức tư vấn, hướng dẫn hoạt động đưa người lao động đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng tại 02 huyện (Văn Quan và Bình Gia); Trung tâm Dịch vụ việc làm tổ chức phiên giao dịch việc làm chuyên đề hỗ trợ cho người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng tại xã Hữu Lễ, huyện Văn Quan. Thẩm định, cấp 07 giấy phép lao động cho người nước ngoài (trong đó cấp mới 05 giấy phép, gia hạn 02 giấy phép). Giới thiệu Công ty TNHH New wing interconnect technology tới Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh để hỗ trợ tuyển dụng công nhân đi lao động ngoài tỉnh.
Bảo đảm an sinh xã hội: Thực hiện trợ cấp thường xuyên cho 3.622 người có công và thân nhân với kinh phí 8.584,4 triệu đồng; luỹ kế chi trả trợ cấp 7.251 lượt người có công và thân nhân, kinh phí 17.170,3 triệu đồng. Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ người có công với cách mạng và thân nhân, người hoạt động kháng chiến tháng là 82 hồ sơ; lũy kế tiếp nhận và giải quyết hồ sơ người có công với cách mạng và thân nhân 167 hồ sơ. Chuyển quà tặng của Chủ tịch nước đến 7.111 đối tượng chính sách Người có công, kinh phí 2.160,6 triệu đồng, chuyển quà của Tỉnh đến 7.111 đối tượng, kinh phí 4.266,6 triệu đồng. Lãnh đạo tỉnh trực tiếp thăm, tặng quà 40 gia đình chính sách người có công, kinh phí 100 triệu đồng, thăm, chúc tết 55 đơn vị lực lượng vũ trang, một số cơ quan, đơn vị, kinh phí 275 triệu đồng. UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn thăm, tặng 2.209 suất quà, kinh phí 853,2 triệu đồng cho các gia đình chính sách.
7.2. Hoạt động y tế và sức khỏe cộng đồng
Công tác khám, chữa bệnh: Các đơn vị tiếp tục nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, đảm bảo thuốc, vật tư y tế, hóa chất, sinh phẩm phục vụ công tác khám chữa bệnh và phòng chống dịch bệnh. Kết quả trong tháng khám được 101.999 lượt, cộng dồn 212.757 lượt đạt 14,7% KH năm; điều trị nội trú bệnh viện và lưu trú tại trạm y tế xã 11.405 lượt, cộng dồn 22.689 lượt, đạt lượt đạt 14,7% KH năm; điều trị ngoại trú 6.344 lượt, cộng dồn 23.342 lượt đạt 25,4% KH năm. Khám chữa bệnh tại các PKĐK ngoài công lập khám được 26.740 lượt, trong đó khám bảo hiểm y tế 22.813 lượt; chuyển viện 1639 lượt; khám sức khỏe 1.886 lượt.
Công tác phòng, chống dịch bệnh: Trong tháng, trên địa bàn tỉnh, không có dịch bệnh lớn xảy ra, không có tử vong do mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm xảy ra; ghi nhận 01 ca tử vong do Dại; các bệnh truyền nhiễm khác phân bố rải rác, không có yếu tố dịch tễ gây dịch hay ổ dịch; có 06 bệnh có số mắc tăng và 04 bệnh có số mắc giảm so với cùng kỳ.
7.3. Hoạt động văn hoá, thể thao và du lịch
Về văn hóa cơ sở: Tổ chức Lễ Khai mạc Lễ hội hoa Đào và các hoạt động mừng Đảng mừng Xuân 2024; tổ chức Cuộc thi Vườn Đào đẹp, Cây Đào đẹp.
Về thư viện: Tổ chức phòng đọc Báo Xuân Giáp Thìn; trưng bày, triển lãm sách, báo Mừng Đảng quang vinh - Mừng Xuân Giáp Thìn năm 2024 tại Thư Viện tỉnh Lạng Sơn. Tiếp nhận và xử lý nghiệp vụ sách từ nguồn biếu tặng 10 tên sách, 60 bản sách, trị giá 3,8 triệu đồng; phục vụ bạn đọc tại chỗ 1.800 lượt độc giả, thực hiện luân chuyển sách 5.800 lượt; phục vụ phòng đa phương tiện 40 lượt; luân chuyển 23.550 lượt sách, báo, phục vụ 8.320 lượt độc giả.
Về nghệ thuật biểu diễn: Tổ chức được 08 buổi biểu diễn, tại Lễ phát động “ Tết nhân ái” 2024. Tham dự và biểu diễn giao lưu "Đêm văn nghệ chào Xuân Việt - Trung năm 2024" nhân dịp tết Nguyên Đán Giáp Thìn 2024 tại thị Bằng Tường, Quảng Tây, Trung Quốc.
Về điện ảnh: Chiếu phim và tuyên truyền: 139 buổi chiếu, thu hút khoảng trên 12.000 lượt người nghe, xem. Tính đến thời điểm hiện tại các đội Chiếu bóng lưu động đã chiếu được 274/1.670 buổi chiếu, đạt 16% kế hoạch năm.
Về triển lãm: Đón tiếp phục vụ khách tham quan tại Bảo tàng và triển lãm chuyên đề “nghe dòng sông kể chuyện” gắn và không gian văn hoá chợ phiên Kỳ Lừa (Lễ hội hoa đào), đạt 1.380 lượt khách.
Về thể dục, thể thao: Tổ chức giao lưu thể thao (Bóng đá) với đội bóng thị Bằng Tường, Quảng Tây, Trung Quốc. Tiếp tục công tác tuyển chọn, đào tạo và huấn luyện, đào tạo vận động viên năng khiếu, huấn luyện các đội tuyển tham gia các giải khu vực và toàn quốc.
Về du lịch: Tiếp tục tuyên truyền văn bản sửa đổi Hướng dẫn liên ngành về Nghị quyết số 17/2020/NQ-HĐND, ngày 14/12/2020 của HĐND tỉnh về Quy định chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2021-2025. Dự ước tổng lượng khách tháng 02 năm 2024 đạt 450.000 lượt khách (Khách quốc tế đạt 13.000 lượt khách, khách trong nước đạt 437.000 lượt khách). Lũy kế 02 tháng năm 2024 đạt 761.000 lượt khách, tăng 13,3% so với cùng kỳ.
7.4. Giáo dục
Thành lập tổ tư vấn, đào tạo 02 dự án Khởi nghiệp tham dự Cuộc thi HSSV với ý tưởng khởi nghiệp cấp Quốc gia. Tổ chức thi đấu các môn đợt 1, Hội khỏe phù đổng tỉnh Lạng Sơn lần thứ XI năm 2024. Tập huấn triển khai Chương trình giáo dục, truyền thông nâng cao nhận thức về nước sạch, bảo vệ môi trường và nâng cao sức khoẻ cho học sinh tiểu học giai đoạn 2023-2025.
7.5. Trật tự - An toàn giao thông
Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Tổ chức thực hiện các đợt cao điểm trấn áp các loại tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội. Triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với tội phạm. Tháng 02 xảy ra 47 vụ tai nạn giao thông đường bộ, làm chết 12 người, bị thương 47 người.
7.6. Môi trường
Trong tháng trên địa bàn tỉnh phát hiện 36 vụ vi phạm môi trường, tăng 29 vụ so với cùng kỳ. Trong đó 02 vụ đã xử lý hình sự (khởi tố 02 vụ, 03 bị can về hành vi hủy hoại rừng) và 13 vụ xử phạt hành chính với số tiền xử phạt 38,55 triệu đồng (tăng 27,55 triệu đồng so với tháng trước).
7.7. Thiệt hại do thiên tai
Do ảnh hưởng của rét đậm và rét hại cuối tháng 01 và đầu tháng 02 năm 2024 trên địa bàn tỉnh tuy không gây thiệt hại về hoa màu, nhưng ảnh hưởng đến vật nuôi, làm chết 104 con trâu, bò (trong đó: 32 con bê, nghé); 42 con lợn; 110 con dê; 02 con ngựa. Ước giá trị thiệt hại 1.321,4 triệu đồng, so với cùng kỳ tăng 01 vụ, giá trị thiệt hại tăng 1.321,4 triệu đồng so với năm 2023.
Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn